Ủy ban nhân dân liêN ĐOÀn lao đỘng tỉnh yên báI



tải về 39.96 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích39.96 Kb.
#25706

ỦY BAN NHÂN DÂN - LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG

TỈNH YÊN BÁI

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Số: 799/QC -UBND-LĐLĐ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập- Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 11 tháng 5  năm 2012

QUY CHẾ

Phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh

và Liên đoàn Lao Động tỉnh Yên Bái

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;

Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Yên Bái xây dựng Quy chế phối hợp công tác với các nội dung sau:
Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi đối tượng

Quy chế này quy định về mối quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Yên Bái, nhằm phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, thực hiện các cơ chế, chủ trương chính sách quản lý có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất; giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của công nhân viên chức, người lao động (CNVCLĐ); tham gia giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp góp phần đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVCLĐ; đồng thời tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phát động các phong trào thi đua yêu nước, động viên CNVCLĐ tích cực thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.



Điều 2. Việc soạn thảo các văn bản về cơ chế, chủ chương, chính  sách liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công nhân viên chức, người lao động

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn


thảo văn bản có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công nhân viên chức lao động có trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh bằng hình thức gửi văn bản trực tiếp. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản dự thảo, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Yên Bái có trách nhiệm tham gia ý kiến và thông báo bằng văn bản đúng thời hạn quy định.

2. Trong trường hợp ý  kiến của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh và ý kiến của cơ quan soạn thảo văn bản khác nhau, chưa thống nhất được, thì cơ


quan chủ trì soạn thảo văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Điều 3. Việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc
vận động trong công nhân viên chức, người lao động

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ phối  hợp với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc bình, xét thi đua thường xuyên, khen thưởng đột xuất đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và những đối tượng CNVCLĐ (trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể có quy định riêng).

2. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc bình xét cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa (trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể có quy định riêng).

3. Ban Thường vụ Liên đoàn lao động tỉnh Yên Bái có trách nhiệm chỉ đạo các cấp Công đoàn tham gia với các cơ quan chức năng tổ chức cho


CNVCLĐ hưởng ứng các phong trào thi đua lao động sản xuất, vận động CNVCLĐ tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

Tuyên truyền giáo dục CNVCLĐ nghiêm túc chấp hành chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của nhà nước; vận động CNVCLĐ tích cực thực hành tiết kiệm; đấu tranh chống quan liêu, lãng phi, tham nhũng và các tệ nạn xã hội; đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Phát động phong trào thi đua yêu nước trong CNVCLĐ, đặc biệt là phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” trong sản xuất, công tác, học tập phát huy sáng tạo, tự lực tự cường, khắc phục khó khăn nhằm hoàn thành kết quả được giao, tổ chức sơ kết, tổng kết.



Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định về phối hợp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Liên đoàn Lao động tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong CNVCLĐ, tổ chức cho đoàn viên và người lao động tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân;


tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Công đoàn thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ.

3. Khi cần thiết Liên đoàn Lao động tỉnh đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng thành lập đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ theo Luật Công đoàn, Bộ Luật lao động và Luật BHXH. Liên đoàn Lao động tỉnh cử đại diện tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, việc giải quyết  đơn thư khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc do các cơ quan, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.

4. Các cấp chính quyền trong tỉnh khi thành lập các Ban chỉ đạo, Hội đồng tư vấn về tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của CNVCLĐ như: Việc làm, đời sống, chính sách xã hội, khen thưởng... mời tổ chức Công đoàn cùng cấp cử đại diện tham gia với tư cách là thành viên chính thức.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời các kiến nghị của Liên đoàn Lao động tỉnh.

Điều 5. Việc giải quyết các kiến nghị của công nhân viên chức, người lao động

1. Liên đoàn lao động tỉnh có trách nhiệm phối hợp, giám sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ ở các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Liên đoàn Lao động tỉnh cần kịp thời phản ánh tới Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về các vấn đề phát sinh hoặc thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật; phối hợp chặt chẽ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết vấn đề này hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

2. Trong trường hợp Liên đoàn Lao động tỉnh có ý kiến khác với kết quả giải quyết của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về đơn thư khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo đúng quy định.

Điều 6. Điều kiện phục vụ các hoạt động của tổ chức Công đoàn

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc và phương tiện, điều kiện làm việc cho Liên đoàn lao động tỉnh theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định khác của pháp luật.

2. Liên  đoàn Lao động tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi nguồn quỹ Công đoàn, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Trong trường hợp nguồn thu không đảm bảo nhu cầu chi cho một số hoạt động quy mô lớn, căn cứ vào khả năng ngân sách, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ.



Điều 7. Phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở trong các thành phần kinh tế

Uỷ ban nhân dân tỉnh giao:

1. Sở kế hoạch đầu tư có trách nhiệm giúp Liên đoàn Lao động tỉnh nắm tình hình đăng ký kinh doanh và hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Lao động Thương binh Xã hội yêu cầu các doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đăng ký thang lương, bảng lương của CNVCLĐ nhất thiết phải có văn bản thể hiện sự tham gia đóng góp ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn lâm thời trong doanh nghiệp.



Điều 8. Mối quan hệ và chế độ làm việc

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Liên đoàn Lao động tỉnh về  tình hình kinh tế - xã


hội và các chủ trương, chính sách của nhà nước mới ban hành liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ hoặc liên quan đến Công đoàn.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động  tỉnh có trách nhiệm  báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng và các kiến nghị của CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Định kỳ hàng năm (hoặc khi cần thiết) Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức họp để đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp và trao đổi những vấn đề cần thiết trong mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh.

Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo thực hiện.

4. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức sơ kết đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động của cấp mình về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh.

5. Chủ tịch Liên đoàn Lao động  tỉnh được mời dự các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các hội nghị chuyên đề giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn.

6. Các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh về các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của CNVCLĐ, Liên đoàn Lao động tỉnh cần thông báo hoặc gửi trước nội dung cuộc họp và mời Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc giám đốc các sở, ban, ngành đến dự họp để kịp thời phối hợp, chỉ đạo thực hiện.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

2. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cùng với Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp tổ chức nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế ở cấp mình.

3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có thể báo cáo, phản ánh tới Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Yên Bái để được thống nhất xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

TM. BAN THƯỜNG VỤ LĐLĐ TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Hà Chí Họp

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Phạm Duy Cường


Nơi nhận:

- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

- TT. Tỉnh uỷ;

- TT. HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- Liên đoàn LĐ tỉnh;

- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;

- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- Chánh, Phó VPUBND;

- Cổng thông tin điện tử tỉnh;



- Lưu: VT, NC, TH




Каталог: Lists -> AnnoucementTinhUy -> Attachments
Attachments -> UỶ ban nhân dâN
Attachments -> Ủy ban nhân dân tỉnh yên báI
Attachments -> Ubnd tỉnh yên bái cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> TỈnh yên bái số: 170/kh-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ban chỉ ĐẠO 389 Số: 79/tb-bcđ389 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân tỉnh yên bái cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân tỉnh yên bái số: 65/kh-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Thực hiện Quyết định số 513/QĐ-ttg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính"
Attachments -> TỈnh yên bái số: 109 /kh-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Quy chế Phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Yên Bái

tải về 39.96 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương