NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN TỤ CẦU PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIÊN TRUNG ƯƠNG HUẾ NĂM 2012
Trần Đình Bình**, Nguyễn Thị Kim Chi*, Nguyễn Thị Nam Liên*,
Mai Văn Tuấn*, Sylvain Godreuil***
*Khoa Vi sinh, Bệnh viện Trung ương Huế
**Bộ môn Vi sinh, Trường Đại học Y Dược Huế
***Khoa Vi sinh, CHU Arnaud de Villeneuve, Montpellier, Cộng hòa Pháp
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò gây bệnh của Staphylococci và phân bố của chúng cũng như tính kháng thuốc kháng sinh.
Đối tượng và phương pháp: 348 chủng vi khuẩn Staphylococci được phân lập tại Bệnh viện Huế được khảo sát tính chất kháng thuốc kháng sinh.
Kết quả: Số chủng Staphylococcus aureus phân lập được ở nam giới (58,4%) nhiều hơn nữ giới (41,6%). Số chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được ở nam giới (66,7%) gấp đôi ở nữ giới (33,3%). Các chủng Staphylococci phân lập được nhiều nhất là ở các Khoa Ngoại (33,0%), nhưng các chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được thì các chủng MRCNS ở các khoa Gây mê hồi sức và các khoa Nội cao hơn. Các chủng Staphylococci phân lập được nhiều nhất là từ bệnh phẩm mủ (61,5%). Các chủng vi khuẩn MRSA, sự đề kháng với các kháng sinh đều cao hơn nhiều so với MSSA. Các chủng vi khuẩn MRCNS đề kháng cao với các kháng sinh hơn nhiều so với MSCNS.
Kết luận: khả năng và mức độ gây bệnh của Tụ cầu (Staphylococci) đều rất lớn, đồng thời mức độ và tính chất kháng thuốc kháng sinh của các chủng S.aureus và Staphylococcus coagulase âm tính cũng khá tương đồng với nhau.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tụ cầu (Staphylococci) được tìm thấy khắp nơi và có thể phân lập từ không khí, bụi, thực phẩm, cơ thể người và động vật. Staphylococci thường hiện diện như một phần khuẩn chí ở người, có thể gây nên nhiều bệnh lý khác nhau từ đơn giản nhất như nhiễm khuẩn da, đến phức tạp hơn như viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết, áp-xe não và viêm tủy xương …1, [2], 11.
Khả năng gây bệnh của tụ cầu là do vi khuẩn phát triển và lan tràn rộng rãi trong mô cũng như tạo thành nhiều độc tố và enzym. Đồng thời với việc sử dụng rộng rãi ngày càng nhiều loại kháng sinh trong lâm sàng, mức độ kháng thuốc của Staphylococci ngày càng trở nên trầm trọng [2], [11].
Staphylococcus. aureus xâm nhập cơ thể qua da (gốc chân lông, chỗ bị thương) và niêm mạc, không gây nên một chứng bệnh nhất định nhưng thường làm phát sinh nhiều loại nhiễm khuẩn khác nhau. Staphylococcus coagulase âm tính (CNS: Coagulase negative Staphylococcus) thường gây nhiễm khuẩn cơ hội, mặc dù chiếm tỉ lệ không nhiều. Chỉ riệng sự suy giảm miễn dịch của cơ thể tự nó không đủ là yếu tố nguy cơ, nhưng với sự hiện diện của những thiết bị y tế, đưa đến mối đe dọa lớn nhất về nhiễm khuẩn do CNS. Vì thế, CNS trở nên là tác nhân quan trọng giai đoạn hiện nay [3], [11]. Vai trò của CNS trong nhiễm khuẩn bệnh viện gia tăng trong hơn 3 thập kỷ gần đây. [11].
Thực tế ngày càng nhiều các nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra do Tụ cầu, các nhiễm khuẩn này xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều khoa phòng và đơn vị điều trị. Vì thế chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá vai trò gây bệnh của Staphylococci và phân bố của chúng cũng như tính kháng thuốc kháng sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Các chủng vi khuẩn Staphylococci được phân lập tại khoa Vi sinh, Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2012.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Hóa chất, sinh phẩm: Các loại môi trường nuôi cấy và thực hiện kháng sinh đồ, thuốc nhuộm Gram, huyết tương thỏ, nước muối sinh lý vô khuẩn, các loại đĩa kháng sinh ... để thực hiện kháng sinh đồ.
- Thiết bị, dụng cụ: Tủ ấm 350C và 370C, tủ lạnh 2-80C, tủ đông -200C, máy ly tâm, tủ an toàn sinh học. Các loại dụng cụ như đèn cồn, kẹp đĩa kháng sinh, thước đo đường kính vòng ức chế, khuyên cấy, tăm bông vô khuẩn...
2.1. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
- Nuôi cấy Staphylococci
Các bệnh phẩm được cấy trên các môi trường đặc, lỏng tùy theo yêu cầu kỹ thuật của từng loại mẫu nghiệm. Sử dụng các môi trường nuôi cấy sau: Thạch máu, Thạch dinh dưỡng, Canh thang BHI, Thạch nghiêng Chapman…Sau khi cấy bệnh phẩm, tất cả được cho vào tủ ấm 370C, hôm sau tiếp tục khảo sát kết quả.
- Phân lập và định danh Staphylococci:
Khi có khuẩn lạc nghi ngờ (màu sắc trên Chapman, tan máu trên thạch máu…), làm phiến phết nhuộm Gram kiểm tra hình thái. Sau đó tiến hành phân lập và định danh theo quy trình.
- Xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với các kháng sinh theo phương pháp khuếch tán trên thạch Kirby-Bauer. Đọc kết quả kháng sinh đồ dựa theo tiêu chuẩn của CLSI (2011) đối với S. aureus và Staphylococcus coagulase âm tính để xác định mức độ là nhạy cảm (S), trung gian (I) hoặc đề kháng (R) [6].
- Phát hiện Staphylococci kháng Methicillin bằng sử dụng đĩa Cefoxitin [6]:
Đọc kết quả: Đối với S. aureus: ≤ 21 mm = mecA dương tính; ≥ 22 mm = mecA âm tính. Đối với Staphylococcus coagulase âm tính: ≤ 24 mm = mecA dương tính; ≥ 25 mm = mecA âm tính 6.
2.3. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống kê EPI-INFO 2002.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tổng số Staphylococci phân lập: 348 chủng.
Bảng 1. Số chủng Staphylococci phân lập được
Chủng vi khuẩn
|
n
|
%
|
S. aureus (SA)
|
267
|
76,7
|
Staphylococcus coagulase âm tính (CNS)
|
81
|
23,3
|
Cộng
|
348
|
100,0
|
- S. aureus (SA)
- Staphylococcus coagulase âm tính (Coagulase negative Staphylococcus: CNS)
2. Tỷ lệ phân lập Staphylococci theo giới tính:
Bảng 2. Tỷ lệ Staphylococcus aureus theo giới tính
Giới tính
|
Staphylococcus aureus
|
Tổng cộng
|
Staphylococcus coagulase âm tính
|
Tổng cộng
|
MRSA
|
MSSA
|
MRCNS
|
MSCNS
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Nam
|
105
|
64,0
|
51
|
49,5
|
156
|
58,4
|
36
|
67,9
|
18
|
64,3
|
54
|
66,7
|
Nữ
|
59
|
36,0
|
52
|
50,5
|
111
|
41,6
|
17
|
32,1
|
10
|
35,7
|
27
|
33,3
|
Tổng cộng
|
164
|
61,4
|
103
|
38,6
|
267
|
76,7
|
53
|
65,4
|
28
|
34,6
|
81
|
23,3
|
MRSA: Methicillin resistance S. Aureus, MSSA: Methicillin sensitivity S. aureus
MRCNS: Methicillin resistance coagulase negative Staphylococcus
MSCNS: Methicillin sensitivity coagulase negative Staphylococcus
Số chủng Staphylococcus aureus phân lập được ở nam giới (58,4%) nhiều hơn nữ giới (41,6%). Tỷ lệ phân lập MSSA cân bằng ở hai giới, nhưng tỷ lệ phân lập MRSA ở nam giới (64,0%) cao gần gấp đôi nữ giới (36,0%). Sự khác biệt về phân bố này có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Số chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được ở nam giới (66,7%) gấp đôi ở nữ giới (33,3%). Tỷ lệ phân lập MSCNS và MRCNS ở nam giới cao đều cao hơn ở nữ giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3. Tỷ lệ phân lập Staphylococcus theo tuổi:
Bảng 3. Tỷ lệ Staphylococci theo tuổi
Nhóm tuổi
|
Staphylococcus aureus
|
Staphylococcus coagulase âm tính
|
Tổng cộng
|
MRSA
|
MSSA
|
MRCNS
|
MSCNS
|
< 10
|
51
|
31,1
|
31
|
30,1
|
8
|
15,1
|
1
|
3,6
|
91
|
26,1
|
10 đến < 20
|
10
|
6,1
|
8
|
7,8
|
4
|
7,5
|
1
|
3,6
|
23
|
6,6
|
20 đến < 30
|
29
|
17,7
|
11
|
10,7
|
10
|
18,9
|
6
|
21,4
|
56
|
16,1
|
30 đến < 40
|
14
|
8,5
|
13
|
12,6
|
5
|
9,5
|
4
|
14,3
|
36
|
10,3
|
40 đến < 50
|
20
|
12,2
|
12
|
11,6
|
7
|
13,2
|
4
|
14,3
|
43
|
12,4
|
50 đến < 60
|
15
|
9,2
|
13
|
12,6
|
7
|
13,2
|
7
|
25,0
|
32
|
9,2
|
60
|
25
|
15,2
|
15
|
14,6
|
12
|
22,6
|
5
|
17,9
|
57
|
16,4
|
Tổng cộng
|
164
|
100,0
|
103
|
100,0
|
53
|
100,0
|
28
|
100,0
|
348
|
100,0
|
Tỷ lệ phân lập các Staphylococci cao nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi (tỷ lệ 26,1%), tiếp đến là nhóm 60 tuổi trở lên (16,4%) và nhóm 20 đến 30 tuổi (16,1%).
Tỷ lệ phân lập các chủng MRSA cao nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi (chiếm tỷ lệ 31,1%), tiếp đến là nhóm 20 đến 30 tuổi (17,7%) và nhóm 60 tuổi trở lên (15,2%). Tỷ lệ phân lập các chủng MSSA cũng phân bố tương tự.
Tỷ lệ phân lập các chủng MRCNS cao nhất ở lứa tuổi 60 trở lên (22,6%) và nhóm từ 20 đến 30 tuổi (18,9%). Các chủng MSCNS phân bố cao nhất ở nhóm tuổi 50 đến 60 (25,0%) rồi mới đến nhóm 20 đến 30 tuổi (21,4%).
4. Tỷ lệ phân lập Staphylococci theo khoa, phòng:
Bảng 4. Tỷ lệ phân lập Staphylococci theo khoa, phòng
Khoa
|
MRSA
|
MSSA
|
MRCNS
|
MSCNS
|
Cộng
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Các khoa Ngoại
|
49
|
64,5
|
27
|
35,5
|
20
|
51,3
|
19
|
48,7
|
115
|
33,0
|
Các khoa GMHS
|
31
|
88,6
|
4
|
11,4
|
10
|
90,9
|
1
|
9,1
|
46
|
13,2
|
Các khoa Nội
|
13
|
43,3
|
17
|
56,7
|
10
|
90,9
|
1
|
9,1
|
41
|
11,8
|
Tai Mũi Họng
|
18
|
57,3
|
14
|
42,7
|
1
|
50,0
|
1
|
50,0
|
34
|
9,8
|
Trung tâm Nhi khoa
|
17
|
58,6
|
12
|
41,4
|
1
|
100
|
0
|
0
|
30
|
8,6
|
Khám bệnh
|
15
|
68,2
|
7
|
31,8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
22
|
6,3
|
Da liễu
|
5
|
45,5
|
6
|
54,5
|
2
|
40,0
|
3
|
60,0
|
16
|
4,6
|
Cấp cứu hồi sức
|
3
|
42,9
|
4
|
57,1
|
3
|
75,0
|
1
|
25,0
|
11
|
3,2
|
Phụ sản
|
2
|
40,0
|
3
|
60,0
|
2
|
66,7
|
1
|
33,3
|
8
|
2,3
|
Răng Hàm Mặt
|
1
|
16,7
|
5
|
83,3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
1,7
|
Các khoa khác
|
10
|
71,4
|
4
|
28,6
|
4
|
80,0
|
1
|
20,0
|
19
|
5,5
|
Tổng cộng
|
164
|
103
|
53
|
28
|
348
|
100,0
|
Các chủng Staphylococci phân lập được nhiều nhất là ở các Khoa Ngoại (33,0%). Với các chủng S. aureus, tỷ lệ MRSA/MSSA ở các khoa Ngoại cũng cao hơn các khoa khác (trừ các khoa Gây mê hồi sức, khoa Da liễu). Sự khác biệt về phân bố này có nghĩa thống kê (p<0,05). Ở các khoa Gây mê hồi sức, tỷ lệ MRSA chiếm ưu thế so với MSSA, sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p< 0,05). Riêng với khoa Răng Hàm Mặt, 5/6 chủng S. aureus đều nhạy cảm với Methicillin, chiếm tỷ lệ 83,3% (p< 0,05).
Với các chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được, các chủng MRCNS ở các khoa Gây mê hồi sức và các khoa Nội cao hơn các khoa khác, sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p< 0,05).
5. Tỷ lệ phân lập Staphylococci theo mẫu bệnh phẩm:
Bảng 5. Tỷ lệ phân lập Staphylococci theo mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm
|
MRSA
|
MSSA
|
MRCNS
|
MSCNS
|
Cộng
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Mủ
|
89
|
60,5
|
58
|
39,5
|
45
|
67,2
|
22
|
32,8
|
214
|
61,5
|
Đàm
|
26
|
81,3
|
6
|
18,7
|
0
|
0,0
|
0
|
0,0
|
32
|
9,2
|
Dịch mũi
|
22
|
66,7
|
11
|
33,3
|
0
|
0,0
|
0
|
0,0
|
33
|
9,5
|
Máu
|
10
|
40,0
|
15
|
60,0
|
1
|
100,0
|
0
|
0,0
|
26
|
7,5
|
Dịch tai
|
7
|
50,0
|
7
|
50,0
|
0
|
0,0
|
0
|
0,0
|
14
|
4,0
|
Các loại dịch khác
|
6
|
75,0
|
2
|
25,0
|
1
|
16,7
|
5
|
83,3
|
14
|
4,0
|
Catheter
|
1
|
100,0
|
0
|
0,0
|
6
|
100,0
|
0
|
0,0
|
7
|
2,0
|
Nước tiểu
|
2
|
66,7
|
1
|
33,3
|
0
|
0,0
|
0
|
0,0
|
3
|
0,9
|
Dịch màng phổi
|
1
|
50,0
|
1
|
50,0
|
0
|
0,0
|
1
|
100,0
|
3
|
0,9
|
Dịch âm đạo
|
0
|
0,0
|
2
|
100,0
|
0
|
0,0
|
0
|
0,0
|
2
|
0,6
|
Tổng cộng
|
164
|
103
|
53
|
28
|
348
|
100,0
|
Các chủng Staphylococci phân lập được nhiều nhất là từ bệnh phẩm mủ (61,5%). Tuy nhiên với loại bệnh phẩm đàm, tỷ lệ S. aureus phân lập đề kháng Methicillin cao hơn so với các loại bệnh phẩm khác (81,3%).
Các chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được ở bệnh phẩm từ mẫu catheter đều kháng với Methicillin (100,0%).
6. Mức độ đề kháng kháng sinh của Staphylococci
Bảng 6. Mức độ đề kháng kháng sinh của Staphylococci
Kháng sinh
|
MRSA
|
MSSA
|
p
|
MRCNS
|
MSCNS
|
p
|
n
|
% R
|
n
|
% R
|
n
|
% R
|
n
|
% R
|
Vancomycin
|
164
|
0,0
|
103
|
0,0
|
|
53
|
0,0
|
28
|
0,0
|
|
Cefoxitin
|
164
|
100,0
|
103
|
0,0
|
|
53
|
100,0
|
28
|
0,0
|
|
Gentamycin
|
151
|
45,1
|
95
|
31,6
|
|
53
|
66,1
|
28
|
14,3
|
<0,05
|
Amikacin
|
160
|
38,1
|
98
|
16,3
|
<0,05
|
52
|
48,1
|
28
|
10,7
|
<0,05
|
Tetracyclin
|
161
|
65,2
|
99
|
16,2
|
<0,05
|
52
|
23,1
|
28
|
25,0
|
|
Trimethoprim-sulfamethoxazole
|
159
|
22,1
|
99
|
2,1
|
<0,05
|
53
|
54,7
|
28
|
25,0
|
|
Chloramphenicol
|
155
|
38,7
|
99
|
19,2
|
<0,05
|
53
|
41,5
|
28
|
17,6
|
|
Ciprofloxacin
|
161
|
44,1
|
102
|
36,3
|
|
51
|
66,7
|
28
|
14,3
|
<0,05
|
Clindamycin
|
151
|
85,4
|
93
|
47,3
|
<0,05
|
51
|
49,0
|
27
|
37,1
|
|
Erythromycin
|
163
|
88,3
|
96
|
57,3
|
<0,05
|
52
|
94,2
|
28
|
50,0
|
|
Với các chủng vi khuẩn MRSA, sự đề kháng với các kháng sinh đều cao hơn nhiều so với MSSA. Đối với Amikacin, Tetracyclin, Trimethoprim-sulfamethoxazole, Chloramphenicol, Clindamycin và Erythromycin, sự đề kháng của 2 nhóm vi khuẩn khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Các chủng vi khuẩn MRCNS đề kháng cao với các kháng sinh hơn nhiều so với MSCNS. Đối với Gentamicin, Amikacin, và Ciprofloxacin, sự đề kháng của 2 nhóm vi khuẩn này khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Trong 348 chủng Staphylococci chúng tôi phân lập được, có 267 chủng S. aureus (76,7%) và 81 chủng CNS (23,3%). Tỷ lệ MRSA/S. aureus là 61,4% và MRCNS/CNS là 65,4%. Phương pháp tầm soát Staphylococci kháng Methicillin chúng tôi sử dụng là khuếch tán trên thạch với các khoanh giấy Cefoxitin (30 μg).
Số chủng Staphylococcus aureus phân lập được ở nam giới (58,4%) nhiều hơn nữ giới (41,6%). Tỷ lệ phân lập MSSA cân bằng ở hai giới, nhưng tỷ lệ phân lập MRSA ở nam giới (64,0%) cao gần gấp đôi nữ giới (36,0%). Sự khác biệt về phân bố này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Theo Trần Đỗ Hùng (2013) ghi nhận tỷ lệ S. aureus ở nam là 50,6% và ở nữ là 49,4% [3]. Phạm Hùng Vân (2005) ghi nhận tỷ lệ MRSA là 47% [4]. Al-Baidani Abdul Rahman H. (2011) [5] và tác giả Orji I. (2012) [9] cũng ghi nhận không có sự khác biệt về tỷ lệ phận lập S. aureus theo giới. Với số lượng nghiên cứu rất lớn ở châu Âu, trong nghiên cứu 53.264 chủng S. aureus trong mẫu máu của 27 quốc gia châu Âu trong giai đoạn 1999-2002, đã ghi nhận MRSA thường gặp ở nam (21%) hơn nữ (18%) với p< 0,01 [7].
Số chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được ở nam giới (66,7%) gấp đôi ở nữ giới (33,3%). Tỷ lệ phân lập MSCNS và MRCNS ở nam giới cao đều cao hơn ở nữ giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tác giả Farajzadeh Sheikh Ahmad (2012) ghi nhận trong 134 chủng CNS phân lập được, có 57,5% chủng từ nam và 42,5% từ nữ [8].
Tỷ lệ phân lập các Staphylococci cao nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi (tỷ lệ 26,1%), tiếp đến là nhóm 60 tuổi trở lên (16,4%) và nhóm 20 đến 30 tuổi (16,1%). Tỷ lệ phân lập các chủng MRSA cao nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi (chiếm tỷ lệ 31,1%), tiếp đến là nhóm 20 đến 30 tuổi (17,7%) và nhóm 60 tuổi trở lên (15,2%). Tỷ lệ phân lập các chủng MSSA cũng phân bố tương tự.
Tỷ lệ phân lập các chủng MRCNS cao nhất ở lứa tuổi 60 trở lên (22,6%) và nhóm từ 20 đến 30 tuổi (18,9%). Các chủng MSCNS phân bố cao nhất ở nhóm tuổi 50 đến 60 (25,0%) rồi mới đến nhóm 20 đến 30 tuổi (21,4%). Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng (2013) ghi nhận tỷ lệ S. aureus phân lập ở nhóm từ 61 tuổi trở lên là cao nhất (34 %), tiếp đến là nhóm tuổi từ 41 đến 60 (31,7%) [3].
Al-Baidani Abdul Rahman H. (2011) cho rằng tỷ lệ S. aureus gặp nhiều ở nhóm tuổi dưới 30 (53,5%) [5]. Trong nghiên cứu các chủng S. aureus trong mẫu máu của 27 quốc gia châu Âu, đã ghi nhận tuổi của bệnh nhân bị nhiễm khuẩn huyết do MRSA thường lớn tuổi hơn so với nhiễm do MSSA [7]. Theo tác giả Piette A., các loại nhiễm khuẩn do CNS thường gặp là nhiễm khuẩn huyết (chiếm khoảng 30% các nhiễm khuẩn bệnh viện), nhiễm khuẩn liên quan đến catheter, viêm nội nhãn, nhiễm khuẩn vết mổ… [11]. Đây là những bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi hơn so với trẻ em, do vậy CNS thường phân lập được ở nhóm tuổi này nhiều hơn.
Các chủng Staphylococci phân lập được nhiều nhất là ở các Khoa Ngoại (33,0%). Với các chủng S. aureus, tỷ lệ MRSA/MSSA ở các khoa Ngoại cũng cao hơn các khoa khác (trừ các khoa Gây mê hồi sức, khoa Da liễu). Sự khác biệt về phân bố này có nghĩa thống kê (p<0,05). Ở các khoa Gây mê hồi sức, tỷ lệ MRSA chiếm ưu thế so với MSSA, sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p< 0,05).
Với các chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được, các chủng MRCNS ở các khoa Gây mê hồi sức và các khoa Nội cao hơn các khoa khác, sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p< 0,05).
Các chủng Staphylococci phân lập được nhiều nhất là từ bệnh phẩm mủ (61,5%). Tuy nhiên với loại bệnh phẩm đàm, tỷ lệ S. aureus phân lập đề kháng Methicillin cao hơn so với các loại bệnh phẩm khác (81,3%). Kết quả của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu trong nước như tại Bệnh viện Nhi Đồng 2,TPHCM, phần lớn S. aureus được phân lập từ mủ (61/256 chủng, tỷ lệ 23,8 %) [2]. Tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ, các tác giả ghi nhận đã phân lập S. aureus nhiễu nhất từ mẫu bệnh phẩm mủ (174/312 chủng, tỷ lệ: 55,8%), tiếp đến là đàm (87/312 chủng, tỷ lệ: 27,9%) [3]. Phạm Hùng Vân (2005) cũng ghi nhận 73% số chủng S. aureus phân lập được từ mủ, 13% từ mẫu đàm, 10% từ máu và 4% từ nước tiểu…[4].
Các chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được ở bệnh phẩm từ mẫu catheter đều kháng với Methicillin (100,0%). Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận tỷ lệ cao CNS phân lập từ máu. Ở Bệnh viện Nhi Đồng 2, phần lớn CNS được phân lập từ máu (94/119 chủng, tỷ lệ gần 79%) [2]. Với nghiên cứu tại 5 bệnh viện ở Pakistan của tác giả Perveen Irum (2013), tỷ lệ MRCNS phân lập nhiều nhất từ mủ (19/46 chủng MRCNS, tỷ lệ 41,3%) và nước tiểu (16/46 chủng MRCNS, tỷ lệ 34,8%) [10].
Với các chủng vi khuẩn MRSA, sự đề kháng với các kháng sinh đều cao hơn nhiều so với MSSA. Đối với Amikacin, Tetracyclin, Trimethoprim-sulfamethoxazole, Chloramphenicol, Clindamycin và Erythromycin, sự đề kháng của 2 nhóm vi khuẩn khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Tỷ lệ kháng Trimethoprim-sulfamethoxazole (n=223) của S. aureus ở bệnh viện Cần Thơ là 27,6 % [3]. Tỷ lệ S. aureus kháng Erythromycin ở bệnh viện Nhi Đồng 2 (TPHCM) (2006) là 68,8% [2], tỷ lệ kháng của S. aureus ở bệnh viện Cần Thơ với Erythromycin (n=46) là 80,4%, kháng Clindamycin (n=69) là 76% [3], tác giả Phạm Hùng Vân (2005) ghi nhận tỷ lệ kháng Erythromycin của 235 chủng S. aureus là 63% [4]. Nghiên cứu của Perveen Irum (2013) cũng có kết quả tương tự với MRSA kháng Erythromycin là 85,8%, kháng Co-trimoxazole là 86,5% [10]. Trong số 348 chủng, chưa phát hiện trường hợp nào của S. aureus đề kháng Vancomycin. Các nghiên cứu khác trong nước đều ghi nhận tỷ lệ kháng Vancomycin của S. aureus còn ở mức thấp: từ tỷ lệ 0% ở Bệnh viện Trung ương Cần Thơ [3], nghiên cứu đa trung tâm của tác giả Phạm Hùng Vân [4], cho đến tỷ lệ 1,2% của bệnh viện Nhi Đồng 2 (TPHCM) [2].
Các chủng vi khuẩn MRCNS đề kháng cao với các kháng sinh hơn nhiều so với MSCNS. Đối với Gentamicin, Amikacin, và Ciprofloxacin, sự đề kháng của 2 nhóm vi khuẩn này khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ kháng Erythormycin, Clindamycin rất cao như ở bệnh viện Nhi Đồng 2 (TPHCM) (2006) tỷ lệ CNS kháng Erythromycin là 73,6%, tỷ lệ kháng Vancomycin là 2,2%, tỷ lệ MRCNS là 43% [2]. Tác giả Perveen Irum (2013) với 46 chủng MRCNS ở Pakistan, tỷ lệ kháng Vancomycin là 0%, kháng Erythromycin là 78,3%, Cotrimoxazole là 73,9% [10]. Ngược lại, tác giả Farajzadeh Sheikh Ahmad (2012) thực hiện kháng sinh đồ trên 134 chủng CNS đã ghi nhận tỷ lệ kháng Vancomycin là 20,1%, kháng Methicillin là 94% [8].
Như vậy, khả năng và mức độ gây bệnh của Tụ cầu (Staphylococci) đều rất lớn, đồng thời mức độ và tính chất kháng thuốc kháng sinh của các chủng S.aureus và Staphylococcus coagulase âm tính cũng khá tương đồng với nhau. Điều này cảnh báo cho các thầy thuốc cả trong chẩn đoán vi sinh vật vi khuẩn Staphylococci và cả trong điều trị các nhiễm khuẩn do chúng gây ra.
V. KẾT LUẬN
Số chủng Staphylococcus aureus phân lập được ở nam giới (58,4%) nhiều hơn nữ giới (41,6%). Số chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được ở nam giới (66,7%) gấp đôi ở nữ giới (33,3%).
Tỷ lệ phân lập các Staphylococci cao nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi (tỷ lệ 26,1%), tiếp đến là nhóm 60 tuổi trở lên (16,4%) và nhóm 20 đến 30 tuổi (16,1%).
Các chủng Staphylococci phân lập được nhiều nhất là ở các Khoa Ngoại (33,0%), nhưng các chủng Staphylococcus coagulase âm tính phân lập được, các chủng MRCNS ở các khoa Gây mê hồi sức và các khoa Nội cao hơn. Các chủng Staphylococci phân lập được nhiều nhất là từ bệnh phẩm mủ (61,5%). Các chủng vi khuẩn MRSA, sự đề kháng với các kháng sinh đều cao hơn nhiều so với MSSA. Các chủng vi khuẩn MRCNS đề kháng cao với các kháng sinh hơn nhiều so với MSCNS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009). Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009, Dự án Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh GARP Việt Nam và Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng ĐH Oxford.
2. Phạm Đình Hòa, Trần Ngọc Anh (2006), “Khảo sát vi khuẩn gây bệnh và sự nhạy cảm kháng sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2004”, Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 10, Phụ bản số 2, tr. 113-118.
3. Trần Đỗ Hùng, Trần Thái Ngọc (2013).Nghiên cứu sự đề kháng kháng sinh và sinh men -lactamase phổ rộng của S. aureus được phân lập từ những bệnh phẩm tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, Y học thực hành (869), Số 5, tr. 75-79.
4. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình (2005). Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus - Kết quả nghiên cứu đa trung tâm thưc hiện trên 235 chủng vi khuẩn, Y Học Thực Hành ISSN 0866-7241, số 513, tr. 244-248.
5. Al-Baidani Abdul Rahman H., Wagih A. El-Shouny, Taha M. Shawa (2011). Antibiotic susceptibility pattern of methicillin-resistant Staphylococcus aureus in three hospitals at Hodeidah city, Yemen, Global Journal of Pharmacology, Vol. 5 (2), p. 106-111.
6. Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI) (2011) Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing; Twenty-Second Informational Supplement, M 100-S21,Vol. 31, No. 1.
7. European Centre for Disease Prevention and Control (2012), “Antimicrobial resistance surveillance in Europe 2011”, Surveillance Report, p. 55-58.
8. Farajzadeh Sheikh Ahmad, Manijeh Mehdinejad (2012), “Identification and determination of coagulase-negative Staphylococci species and antimicrobial susceptibility pattern of isolates from clinical specimens”, African Journal of Microbiology Research, Vol. 6(8), p. 1669-1674.
9. Orji I., Nworie A., Eze U. A., Agberotimi I. O. (2012), “The prevalence and antimicrobial susceptibility profile of methicillin-resistant Staphylococcus aureus isolates from clinical specimens in a tertiary hospital, south east Nigeria”, Continental J. Pharmaceutical Sciences, Vol. 6 (1), p. 23-29.
10. Perveen Irum, Abdul Majid, Sobia Knawal (2013), “Prevalence and antimicrobial susceptibility pattern of Methicillin-resistant Staphylococcus aureus and coagulase-negative Staphylococci in Rawalpindi, Pakistan”, British Journal of Medicine & Medical Research, Vol. 3(1), p. 198-209.
11. Piette A., G. Verschraegen (2008), “Role of coagulase negative staphylococci in human disease”, Veterinary Microbiology, Vol. 134, p. 1-30.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |