TỈnh bình đỊNH



tải về 368.58 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích368.58 Kb.
#18526


ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH ĐỊNH


Số: 315/QĐ-UBND






CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quy Nhơn, ngày 30 tháng 5 năm 2007


QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh

xây dựng nhà ở giai đoạn 2007 - 2008



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH


Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 12/10/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 7 về kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh xây dựng nhà ở giai đoạn 2007 - 2008.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ kế hoạch được phê duyệt, chủ trì phối hợp với UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể liên quan triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện và những vướng mắc để UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Văn hóa Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH ĐỊNH







CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH

Hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh

xây dựng nhà ở giai đoạn 2007 - 2008

(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-UBND

ngày 30/5/2007 của UBND tỉnh)


Căn cứ Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 12/10/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 7 về kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2008 như sau:

I. Tình hình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở 2001 - 2005

Giai đoạn năm 2001 - 2005 số hộ nghèo của tỉnh theo chuẩn cũ thể hiện như sau: Đầu năm 2001 có 40.837 hộ, chiếm tỷ lệ 12,44%, đến cuối năm 2005 còn 15.746 hộ, chiếm tỷ lệ 4,68%. Về nhà ở: tháng 4/2002 toàn tỉnh có 8.925 hộ nghèo đang ở nhà ở đơn sơ, cuối năm 2004 do điều kiện thực tế các địa phương điều tra bổ sung 2.038 hộ. Nâng tổng số hộ nghèo ở nhà đơn sơ lên 10.963 nhà.

Thực hiện mục tiêu hỗ trợ nhà ở đơn sơ hộ nghèo, từ năm 2001 đến hết năm 2005, toàn tỉnh đã hỗ trợ cho 11.174 hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng lại nhà ở. Mức hỗ trợ bình quân 3 triệu đồng/nhà, đến năm 2005 triển khai thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo cải thiện nhà ở mức 5 triệu đồng/nhà, nâng mức hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số lên 8 triệu đồng/nhà. Tổng kinh phí hỗ trợ là 49.925 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg là 2.260 triệu đồng; ngân sách địa phương 17.964 triệu đồng; huy động cộng đồng 15.021 triệu đồng; nguồn tài trợ nước ngoài và huy động khác 14.680 triệu đồng. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tồn đọng 112 nhà chưa xây dựng do chưa có đất xây dựng nhà (Hoài Ân 19 nhà, Tuy Phước 30 nhà, Hoài Nhơn 63 nhà).

Năm 2006 bằng nguồn vốn huy động Quỹ “Vì người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh quản lý phân bổ và các nguồn tài trợ khác: Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam… hỗ trợ cho 320 hộ nghèo xây dựng lại nhà ở, với tổng kinh phí 1.037 triệu đồng. Hỗ trợ theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 566 hộ đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng lại nhà ở, với tổng kinh phí là 2.830 triệu đồng.

Với sự quyết tâm xóa nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân và Ủy ban MTTQVN tỉnh đã tập trung chỉ đạo, cùng với sự nhất trí cao trong quá trình tổ chức thực hiện; chương trình hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở đã được chính quyền, hội, đoàn thể các cấp triển khai chặt chẽ; huy động được đông đảo CBCC, người lao động, doanh nghiệp và nhân dân ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo cải thiện nhà ở đơn sơ.

Bên cạnh những thuận lợi như đã nêu trên, công tác hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở vẫn còn những hạn chế: Khoản huy động đóng góp 5.000đ/hộ nhân dân nhiều địa phương không huy động hoặc không huy động nhiều; nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc bố trí đất thổ cư nên nhiều hộ nghèo chưa có đất xây nhà; nhiều hộ nghèo còn mang nặng tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà nước, nhất là hộ đồng bào dân tộc thiểu số.



II. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp hỗ trợ

1. Tình hình hộ nghèo đang ở nhà ở đơn sơ:

Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn năm 2006 - 2010, theo số liệu điều tra và báo cáo của các huyện, thành phố năm 2006 toàn tỉnh có 65.410 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 19,66%.

Qua khảo sát có 4.755 hộ nghèo hiện đang ở nhà ở đơn sơ tạm bợ, chiếm tỷ lệ 7,27% so với tổng số hộ nghèo, trong đó có 1.045 nhà thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Trong số hộ nghèo ở nhà đơn sơ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao (22%), số còn lại ở các vùng nông thôn hẻo lánh. Tình trạng nhà ở hiện nay, đa số là nhà mái lợp ngói hoặc tôn, vách xây gạch hoặc trét đất, nền đất là chủ yếu; nhà xây cất đã lâu.

2. Mục tiêu:

Trong 2 năm (2007 - 2008) hỗ trợ cho 4.755 hộ nghèo cải thiện nhà ở, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản giải quyết xong trong năm 2007, hộ đồng bào kinh năm 2007 hỗ trợ khoảng 52%. Tổng nguồn kinh phí hỗ trợ là 26.910 triệu đồng.



3. Đối tượng hỗ trợ:

Là hộ nghèo đang ở nhà đơn sơ, tạm bợ trên địa bàn tỉnh có tên trong danh sách các địa phương đang quản lý.



4. Mức hỗ trợ:

- Đối với hộ người kinh: Hỗ trợ 05 triệu đồng/nhà.

- Đối với hộ dân tộc thiểu số: Hỗ trợ 08 triệu đồng/nhà, trong đó:

+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ 03 triệu đồng/nhà.

+ Trung ương hỗ trợ 05 triệu đồng/nhà, (theo Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ).

5. Nguyên tắc hỗ trợ:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số;

- Ngân sách tỉnh ưu tiên hỗ trợ đối ứng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số;

- Nguồn huy động của tỉnh:

+ Đối với 3 huyện miền núi: Tỉnh hỗ trợ 90%, còn 10% huy động đóng góp của CBCC và nhân dân tại địa phương;

+ Huyện Hoài Ân tỉnh hỗ trợ 40%;

+ Huyện Tây Sơn tỉnh hỗ trợ 35%;

+ Đối với 5 huyện đồng bằng tỉnh hỗ trợ 30%;

+ Thành phố Quy Nhơn tự đảm bảo, tỉnh không hỗ trợ.

6. Kinh phí thực hiện:

Tổng số nhà xây dựng trong 2 năm là 4.755, tổng kinh phí hỗ trợ là 26.910 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương (Chương trình 134): 5.225 triệu đồng;

- Tỉnh hỗ trợ (ngân sách tỉnh và huy động): 9.681 triệu đồng;

- Cấp huyện đảm bảo: 12.004 triệu đồng.

* Năm 2007: Hỗ trợ 2.882 nhà, kinh phí 17.284 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương (CT 134): 4.790 triệu đồng;

- Tỉnh hỗ trợ: 6.508 triệu đồng.

Trong đó:

- Ngân sách tỉnh: 4.036 triệu đồng, bao gồm:

+ Quỹ xóa đói giảm nghèo: 1.000 triệu đồng;

+ Quỹ vì người nghèo và Quỹ ủng hộ phòng chống thiên tai (UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh): 2.500 triệu đồng;

+ Tồn kinh phí hỗ trợ nhà ở đơn sơ: 536 triệu đồng.

- Nguồn huy động của tỉnh: 2.472 triệu đồng.

+ Cấp huyện, thành phố đảm bảo: 5.986 triệu đồng.

Năm 2008: Hỗ trợ 1.873 nhà, kinh phí 9.626 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương (CT 134): 435 triệu đồng;

- Tỉnh hỗ trợ (ngân sách và huy động): 3.173 triệu đồng;

- Cấp huyện, thành phố đảm bảo: 6.018 triệu đồng.



7. Phương thức thực hiện:

* Năm 2007:

- Nguồn ngân sách Trung ương (Chương trình 134) phân bổ đủ về địa phương theo kế hoạch 4.790 triệu đồng.

- Tỉnh hỗ trợ: 6.508 triệu đồng, trong đó:

+ Hỗ trợ đối ứng 3 triệu đồng/hộ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số là 2.874 triệu đồng, kinh phí hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số năm 2005 còn lại tại huyện Hoài Ân 57 triệu đồng, huyện An Lão 123 triệu đồng, tổng cộng 180 triệu đồng, còn hỗ trợ tiếp là 2.694 triệu đồng (trong đó: Điều chuyển 700 triệu đồng từ Quỹ “Vì người nghèo” và 1.800 triệu đồng từ Quỹ ủng hộ phòng chống thiên tai do UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh quản lý và trích 194 triệu đồng từ ngân sách tỉnh cân đối cho Quỹ xóa đói giảm nghèo tỉnh năm 2007).

+ Nguồn hỗ trợ cho hộ người kinh các địa phương là 3.634 triệu đồng, kinh phí hỗ trợ năm 2005 còn lại tại huyện Tuy Phước 167 triệu đồng, huyện Hoài Nhơn 189 triệu đồng tổng cộng 356 triệu đồng, còn hỗ trợ tiếp là 3.278 triệu đồng, trong đó: Sử dụng 806 triệu đồng từ ngân sách tỉnh cân đối cho Quỹ xóa đói giảm nghèo tỉnh năm 2007, số còn lại huy động từ doanh nghiệp, cán bộ công chức, công nhân lao động và các thành phần khác…

- Cấp huyện, thành phố đảm bảo 5.986 triệu đồng.



* Năm 2008:

- Nguồn ngân sách Trung ương (Chương trình 134) phân bổ theo kế hoạch 435 triệu đồng.

- Tỉnh hỗ trợ: 3.173 triệu đồng, trong đó: hỗ trợ đối ứng cho hộ đồng bào dân tộc thiếu số huyện Vân Canh 261 triệu đồng từ Quỹ xóa đói giảm nghèo tỉnh. Số còn lại huy động từ các doanh nghiệp, cán bộ công chức, công nhân lao động và các thành phần khác…

- Cấp huyện, thành phố đảm bảo: 6.018 triệu đồng.

(Có các phụ lục kèm theo)

8. Phương pháp huy động:

- Đối với các doanh nghiệp: Tỉnh huy động các doanh nghiệp do tỉnh quản lý và các doanh nghiệp trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, mức huy động mỗi doanh nghiệp tối thiểu 5 triệu đồng (từ nguồn lợi nhuận sau thuế), số tiền huy động nộp vào tài khoản của Ủy ban Mặt trân Tổ quốc tỉnh, Quỹ “Vì người nghèo”. UBND tỉnh khuyến khích các doanh nghiệp có điều kiện đăng ký xây dựng nguyên nhà cho hộ nghèo.

- Đối với các doanh nghiệp và các hợp tác xã cấp huyện, thành phố do huyện, thành phố huy động, nộp vào tài khoản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố và tự cân đối trên địa bàn huyện, thành phố.

- Đối với nguồn đóng góp của CBCC khối hành chính sự nghiệp và công nhân lao động trong các doanh nghiệp cấp tỉnh, huy động mỗi người 01 ngày lương, do Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức huy động, số tiền thu được chuyển sang tài khoản của UBMTTQVN tỉnh, Quỹ “Vì người nghèo”.

- Đối với cán bộ chiến sĩ các lực lượng vũ trang, Công an cấp tỉnh huy động đóng góp mỗi người 01 ngày lương, do đơn vị thu và nộp vào tài khoản của Ủy ban Mặt trân Tổ quốc tỉnh, Quỹ “Vì người nghèo”.

- Đối với CBCC và CNLĐ cấp huyện, thành phố, CBCC cấp xã, phường, thị trấn và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang, Công an cấp huyện, huy động đóng góp mỗi người 01 ngày lương do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, phối hợp với LĐLĐ huyện, thành phố huy động và nộp về UB Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố để cân đối trên địa bàn huyện, thành phố.

- Đối với nhân dân: UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp UB Mặt trận Tổ quốc cùng cấp huy động nhân dân trong độ tuổi lao động đóng góp mỗi người 10.000 đồng, nhưng không quá 30.000 đồng/hộ (trừ những người trong danh sách hộ nghèo). Số tiền huy động được các địa phương nộp về UB Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố để cân đối trên địa bàn huyện, thành phố.

- Ngoài ra các huyện, thành phố tổ chức huy động các tổ chức, cá nhân là con em người địa phương đang làm ăn, sinh sống ở các tỉnh khác đóng góp vào Quỹ hỗ trợ xây dựng nhà ở hộ nghèo của địa phương.

- Đối với những tổ chức và cá nhân có lòng hảo tâm giúp đỡ hộ nghèo thì nộp vào tài khoản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố nơi cư trú hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Quỹ “Vì người nghèo” của tỉnh.

9. Phương thức hỗ trợ xây dựng nhà:

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phuờng, thị trấn có kế hoạch phân bổ số hộ cần xây dựng nhà theo từng thời gian, theo sự đáp ứng của kinh phí huyện có, trên tinh thần hộ nào cần nhà ở hơn, có điều kiện hơn thì hỗ trợ trước. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số có thể xây dựng nhà sàn theo phong tục tập quán.

- Hộ có nhu cầu tiền đến đâu hỗ trợ đến đó bằng hình thức tạm ứng, đảm bảo tiền hỗ trợ phải được sử dụng vào việc xây dựng nhà ở.

- Ngoài số tiền được Nhà nước hỗ trợ theo mức như đã nêu trên, gia đình góp thêm vào và vận động bà con, dòng họ, hội đoàn thể giúp công hoặc tiền để xây nhà, có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương và chủ hộ tự tổ chức thuê thợ xây dựng nhà ở, không nên giao cho các chủ thầu xây dựng nhiều nhà như một số địa phương đã làm trước đây, dẫn đến chất lượng nhà không đảm bảo.

- Hộ chưa có đất thổ cư, hoặc đất tranh chấp, hoặc đất nằm trong quy hoạch cần có kế hoạch giải quyết dứt điểm để họ có đất cất nhà. Những hộ được cấp đất để xây dựng nhà ở thì được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của phát luật (tối thiểu được 50m2 để xây dựng nhà ở).

III. Tổ chức thực hiện

1. Kế hoạch này triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh và kết thúc vào cuối tháng 12/2008. Các chỉ tiêu đặt ra năm 2007 chưa đạt thì tập trung các biện pháp triển khai trong năm 2008.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc thực hiện kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành liên quan khác triển khai thực hiện, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm phục vụ triển khai thực hiện kế hoạch. Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các địa phương, tổng hợp và đề xuất những biện pháp khắc phục sai sót, bất cập trong quá trình thực hiện kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉnh lý.

- Sở Tài chính: Cân đối, đảm bảo nguồn theo quy định của Kế hoạch, theo dõi và phân bổ nguồn tài chính huy động cho các địa phương theo Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo quyết toán của các địa phương.

- Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định: Có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng chủ trương của tỉnh về hỗ trợ nhà ở đơn sơ hộ nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm huy động sự trợ giúp của các tổ chức và cá nhân trong tỉnh.

- Ban Dân tộc tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

- Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý các Cụm công nghiệp: Có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp đóng góp theo mức huy động của tỉnh.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội, đoàn thể tỉnh:

Ủy ban MTTQVN tỉnh: Có kế hoạch chỉ đạo cụ thể và theo dõi trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc; tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong các hội, đoàn thể thành viên, các tầng lớp nhân dân về chủ trương của UBND tỉnh. Chủ trì tổ chức huy động đóng góp vào Quỹ “Vì người nghèo”, đồng thời cập nhật theo dõi số tiền huy động được của nhân dân trong độ tuổi lao động, cán bộ công chức, công nhân lao động, các doanh nghiệp, cán bộ chiến sĩ các lực lượng vũ trang, Công an, và các nguồn huy động khác, hàng tuần tổng hợp số liệu gửi cho Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Định (đối với UBMTTQVN tỉnh), Đài Truyền thanh huyện, thành phố (đối với UBMTTQVN cấp huyện ) để thông báo công khai các nguồn huy động cho nhân dân giám sát.

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa UB Mặt trận Tổ quốc và cơ quan Nhà nước cùng cấp trong quá trình tổ chức huy động đóng góp; tổ chức chọn hộ và tiến hành hỗ trợ hộ nhân dân xây dựng nhà ở theo kế hoạch, quan tâm đối tượng yếu thế trong cộng đồng.

Đẩy mạnh việc đôn đốc, theo dõi, nhắc nhở các doanh nghiệp đóng góp theo mức huy động của tỉnh, đồng thời có hình thức ghi nhận công lao các tổ chức, cá nhân có số đóng góp lớn.

Hội Chữ thập đỏ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên: Tổ chức tuyên truyền và vận động các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước đóng góp giúp đỡ hộ nghèo, vận động hội đoàn viên đóng góp bằng tiền hoặc góp công trực tiếp cho hộ nghèo tại địa phương.

- Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp huyện, thành phố: Có văn bản chỉ đạo cụ thể trong hệ thống Công đoàn thực hiện theo kế hoạch này; đồng thời có kế hoạch hướng dẫn, vận động, đôn đốc và theo dõi nhắc nhở CBCC-VC người lao động trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tham gia đóng góp theo quy định; đồng thời cập nhật theo dõi số tiền đóng góp; hàng tuần tổng hợp số liệu gửi cho UB Mặt trận cùng cấp biết, và gửi cho Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Định ( đối với Liên đoàn Lao động tỉnh), Đài Truyền thanh huyện, thành phố ( Đối với Liên đoàn Lao động cấp huyện ) để thông báo công khai nguồn huy động.

- UBND các huyện, thành phố: Lập kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn, đảm bảo nguồn kinh phí của huyện, thành phố theo quy định của Kế hoạch, chịu trách nhiệm ra Quyết định hỗ trợ kinh phí cho từng hộ trên cơ sở đề nghị của các xã, phường, thị trấn bao gồm nguồn của tỉnh, huyện, xã, đảm bảo hỗ trợ đúng người, đúng đối tượng. Thanh quyết toán với tỉnh theo quy định hiện hành; nhanh chóng giải quyết những vướng mắc về đất ở, nhà ở trên địa bàn, đảm bảo cho hộ nghèo có nhà ở. Riêng các huyện có hộ hỗ trợ là đồng bào dân tộc thiểu số, khi lập chứng từ thanh toán theo từng nguồn kinh phí hỗ trợ, tránh trùng lắp.

Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn chọn hộ hỗ trợ theo nguyên tắc hộ có nhu cầu về nhà ở cấp bách hơn thì xét hỗ trợ trước, đảm bảo tính dân chủ và công khai. Tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện việc hỗ trợ cho từng hộ để tiến hành xây dựng nhà và thanh quyết toán với huyện theo các quy định trước đây. Đảm bảo đúng người, đúng đối tượng, sử dụng nguồn hỗ trợ đúng mục đích.



Trong quá trình thực hiện Kế hoạch có gì vướng mắc, các sở, ngành và địa phương phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Thị Thanh Bình


Phụ lục 1

BẢNG TỔNG HỢP NHÀ Ở ĐƠN SƠ HỘ NGHÈO ĐƯỢC HỖ TRỢ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 30/5/2007 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Nhà

STT

Huyện/Thành phố

Năm 2001 - 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Tổng cộng giai đoạn 2001 - 2005

K.phí N.nước

K.phí c.đồng

Tổng cộng

K.phí N.nước

K.phí c.đồng

Tổng cộng

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1

Quy Nhơn

50

14

64

 

147

147

160

79

104

109

399

2

Tuy Phước

32

 

32

 

 

 

300

301

223

178

511

3

An Nhơn

31

29

60

 

59

59

175

207

253

253

579

4

Phù Cát

50

3

53

 

72

72

615

656

570

570

1.351

5

Phù Mỹ

48

 

48

 

24

24

475

498

572

582

1.152

6

Hoài Nhơn

51

91

142

 

119

119

875

920

1.048

1.027

2.208

7

Hoài Ân

82

27

109

38

51

89

250

253

474

474

925

8

Tây Sơn

54

60

114

87

25

112

150

168

249

269

663

9

Vân Canh

57

17

74

595

11

606

 

 

197

197

877

10

Vĩnh Thạnh

69

17

86

425

30

455

 

 

204

296

837

11

An Lão

76

14

90

527

49

576

 

10

191

210

886

Cộng

600

272

872

1.672

587

2.259

3.000

3.092

4.085

4.165

10.388

Phụ lục 2

BẢNG TỔNG HỢP HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐƠN SƠ HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2007 - 2008

(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 30/5/2007 của UBND tỉnh)


S

T

T

Huyện/Thành phố

Nhu cầu hỗ trợ xây dựng (nhà)

Thực hiện hỗ trợ năm 2007 (nhà)

Thực hiện hỗ trợ năm 2007 (nhà)

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Dân tộc kinh

Dân tộc thiểu số

Dân tộc kinh

Dân tộc thiểu số

Dân tộc kinh

Dân tộc thiểu số

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

1

Quy Nhơn

141

141

 

119

119

 

22

22

 

2

Tuy Phước

200

200

 

167

167

 

33

33

 

3

An Nhơn

215

215

 

72

72

 

143

143

 

4

Phù Cát

728

728

 

360

360

 

368

368

 

5

Phù Mỹ

700

700

 

350

350

 

350

350

 

6

Hoài Nhơn

616

616

 

300

300

 

316

316

 

7

Hoài Ân

705

587

118

349

231

118

356

356

 

8

Tây Sơn

291

244

47

107

60

47

184

184

 

9

Vân Canh

598

58

540

497

44

453

101

14

87

10

Vĩnh Thạnh

276

130

146

276

130

146

 

 

 

11

An Lão

285

91

194

285

91

194

 

 

 

Cộng

4.755

3.710

1.045

2.882

1.924

958

1.873

1.786

87

Phụ lục 3

BẢNG PHÂN BỔ KINH PHÍ HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐƠN SƠ HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2007 - 2008

(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 30/5/2007 của UBND tỉnh)


STT

Huyện/TP

Tổng kinh phí thực hiện (triệu đồng)

Kinh phí thực hiện năm 2007 (triệu đồng)

Kinh phí thực hiện năm 2008 (triệu đồng)

Tổng kinh phí

Chương trình 134

Tỉnh hỗ trợ

Cấp huyện đảm bảo

Tổng kinh phí

Chương trình 134

Tỉnh hỗ trợ

Cấp huyện đảm bảo

Tổng kinh phí

Chương trình 134

Tỉnh hỗ trợ

Cấp huyện đảm bảo

Tổng cộng

Trong đó

Tổng cộng

Trong đó

Tổng cộng

Trong đó

Dân tộc thiểu số

Dân tộc kinh

Dân tộc thiểu số

Dân tộc kinh

Dân tộc thiểu số

Dân tộc kinh

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

1

Quy Nhơn

705













705

595













595

110













110

2

Tuy Phước

1.000




301




301

700

835




251




251

584

165




50




50

116

3

An Nhơn

1.075




323




323

753

360




108




108

252

715




215




215

501

4

Phù Cát

3.640




1.092




1.092

2.548

1.800




540




540

1.260

1.840




552




552

1.288

5

Phù Mỹ

3.500




1.050




1.050

2.450

1.750




525




525

1.225

1.750




525




525

1.225

6

Hoài Nhơn

3.080




924




924

2.156

1.500




450




450

1.050

1.580




474




474

1.106

7

Hoài Ân

3.879

590

1.528

354

1.174

1.761

2.099

590

816

354

462

693

1.780




712




712

1.068

8

Tây Sơn

1.596

235

568

141

427

793

676

235

246

141

105

195

920




322




322

598

9

Vân Canh

4.610

2.700

1.881

1.620

261

29

3.844

2.265

1.557

1.359

198

22

766

435

324

261

63

7

10

Vĩnh Thạnh

1.818

730

1.023

438

585

65

1.818

730

1.023

438

585

65

 
















11

An Lão

2.007

970

992

582

410

45

2.007

970

992

582

410

45

 



















Cộng

26.910

5.225

9.681

3.135

6.546

12.004

17.284

4.790

6.508

2.874

3.634

5.986

9.626

435

3.173

261

2.912

6.018


Phụ lục 4

BẢNG TỔNG HỢP HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐƠN SƠ HỘ NGHÈO

GIAI ĐOẠN 2007 - 2008

(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-UBND

ngày 30/5/2007 của UBND tỉnh)




Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Tổng số

Phân kỳ

Năm 2007

Năm 2008

I. Số nhà ở đơn sơ hộ nghèo:

Nhà

4.755

2.882

1.873

Trong đó: - Dân tộc thiểu số

Nhà

1.045

958

87

- Dân tộc kinh

Nhà

3.710

1.924

1.786

II. Kinh phí thực hiện:

Triệu đồng

26.910

17.284

9.626

- Chương trình 134

Triệu đồng

5.225

4.790

435

- Tỉnh hỗ trợ

Triệu đồng

9.681

6.508

3.173

Trong đó:- Đối với dân tộc thiểu số

Triệu đồng

3.135

2.874

261

- Đối với dân tộc kinh

Triệu đồng

6.546

3.634

2.912

- Huyện đảm bảo

Triệu đồng

12.004

5.986

6.018


Phụ lục 5

BẢNG TỔNG HỢP NGUỒN KINH PHÍ CỦA TỈNH HỖ TRỢ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG NĂM 2007

(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 30/5/2007 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Huyện/Thành phố

Kinh phí hỗ trợ theo kế hoạch

Kinh phí tỉnh hỗ trợ theo Kế hoạch số 09/KH-UB năm 2005 còn thừa

Kinh phí hỗ trợ theo kế hoạch

Tổng cộng

Trong đó

Tổng cộng

Trong đó

Dân tộc thiểu số

Dân tộc kinh

Dân tộc thiểu số

Dân tộc kinh

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1

Tuy Phước

251

 

251

167

84

 

84

2

An Nhơn

108

 

108

 

108

 

108

3

Phù Cát

540

 

540

 

540

 

540

4

Phù Mỹ

525

 

525

 

525

 

525

5

Hoài Nhơn

450

 

450

189

261

 

261

6

Hoài Ân

816

354

462

57

759

297

462

7

Tây Sơn

246

141

105

 

246

141

105

8

Vân Canh

1.557

1.359

198

 

1.557

1.359

198

9

Vĩnh Thạnh

1.023

438

585

 

1.023

438

585

10

An Lão

992

582

410

123

869

459

410

Cộng

6.508

2.874

3.634

536

5.972

2.694

3.278





tải về 368.58 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương