Số: 1853/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 30.03 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích30.03 Kb.
#12046


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

_______________
Số: 1853/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________________________________

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011



QUYẾT ĐỊNH

Tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

––––––


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an tại Tờ trình số 291/TTr-BCA-X11 ngày 18 tháng 8 năm 2011 và của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tại Tờ trình số 1879/TTr-BTĐKT ngày 30 tháng 9 năm 2011,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 14 tập thể và 31 cá nhân thuộc Bộ Công an (có Danh sách kèm theo), đã có nhiều thành tích trong công tác đặc xá năm 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các tập thể và cá nhân có tên trong Danh sách tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:

- Bộ Công an;

- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;

- VPCP: PCN Phạm Viết Muôn,

Cổng TTĐT;

- Lưu: Văn thư, TCCV (3b). Hào, 10 b.



KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Phúc


DANH SÁCH

CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC TẶNG

BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

(Kèm theo Quyết định số: 1853/QĐ-TTg



ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

_____________________



I. TẬP THỂ

1. Cục Tham mưu, chính trị, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

2. Phòng Quản lý hồ sơ nghiệp vụ, Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

3. Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập công đồng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

4. Phòng Công tác đặc xá, giảm thời hạn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập công đồng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

5. Trại giam Hoàng Tiến, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

6. Trại giam Phú Sơn 4, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

7. Trại giam Ngọc Lý, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

8. Trại giam Thanh Phong, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

9. Trại giam Quyết Tiến, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

10. Trại giam Thạnh Hoà, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

11. Trại giam Kim Sơn, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

12. Phòng Pháp chế, Công an thành phố Hà Nội;

13. Trại tạm giam Số 1, Công an thành phố Hà Nội;

14. Công an thành phố Hồ Chí Minh,

Đã có nhiều thành tích trong công tác đặc xá năm 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.



II. CÁ NHÂN

1. Trung tướng Cao Ngọc Oánh, Tổng cục trưởng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

2. Thiếu tướng Nguyễn Văn Ninh, Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

3. Đại tá Nguyễn Ngọc Mùi, Cục trưởng, Cục Tham mưu chính trị, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

4. Thượng tá Vi Quang Thiều, Phó Cục trưởng, Cục Tham mưu chính trị, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

5. Đại uý Lê Thị Yên Phương, Phó Đội trưởng, Phòng 5, Cục Tham mưu chính trị, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

6. Thượng tá Lê Viết Lĩnh, Trưởng Phòng 2, Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

7. Đại uý Trần Mạnh Vũ, Phó Đội trưởng, Phòng 5, Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

8. Đại tá Vũ Công Hân, Cục trưởng, Cục Hướng dẫn tạm giam, tạm giữ, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

9. Thượng tá Chu Mạnh Cường, Trưởng phòng, Phòng 1, Cục Hướng dẫn tạm giam, tạm giữ, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

10. Thiếu tướng Phan Thanh Hà, Cục trưởng Cục Quản lý phạm nhân, trại viên, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

11. Đại tá Nguyễn Ngọc Trịnh, Phó Cục trưởng Cục Quản lý phạm nhân, trại viên, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

12. Trung tá Nguyễn Văn Tuấn, Trưởng phòng, Phòng 3, Cục Quản lý phạm nhân, trại viên, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

13. Thượng tá Nguyễn Ngọc Tuyến, Phó Trưởng phòng, Phòng 3, Cục Quản lý phạm nhân, trại viên, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

14. Đại tá Đỗ Tá Hảo, Cục trưởng Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

15. Đại tá Phan Xuân Sơn, Phó Cục trưởng, Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

16. Thượng tá Hoàng Xuân Du, Trưởng phòng, Phòng 6, Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

17. Thiếu tá Nguyễn Hồng Hải, Phó Trưởng phòng, Phòng 6, Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

18. Thiếu tá Nguyễn Trung Hiếu, Phó Trưởng phòng, Phòng 6, Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

19. Đại tá Phạm Quốc Huỳnh, Cục trưởng Cục Hậu cần kỹ thuật, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

20. Đại tá Lê Văn Nghênh, Phó Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm, Bộ Công an;

21. Đại tá Nguyễn Đức Thịnh, Cục trưởng, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm;

22. Thượng tá Nguyễn Hữu Ấm, Giám thị Trại giam Hoàng Tiến, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

23. Thượng tá Hoàng Mạnh Quân, Phó Giám thị, Trại giam Phú Sơn 4, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

24. Đại tá Nguyễn Bá Sản, Giám thị Trại giam Ngọc Lý, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

25. Đại tá Lê Văn Lưu, Giám thị, Trại giam Thanh Phong, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

26. Thượng tá Đỗ Thanh Sơn, Phó Giám thị, Trại giam Thanh Phong, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

27. Trung tá Nguyễn Năng Chính, Phó Giám thị, Trại giam Quyết Tiến, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

28. Đại tá Nguyễn Văn Thanh, Nguyên Giám thị, Trại giam Thạnh Hoà, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

29. Trung tá Nguyễn Ngọc Kỳ, Phó Giám thị, Trại giam Kim Sơn, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an;

30. Đại tá Trần Thuỳ, Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội;

31. Đại tá Lê Anh Tuấn, Chánh Văn phòng Công an thành phố Hồ Chí Minh,



Đã có nhiều thành tích trong công tác đặc xá năm 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc./.



tải về 30.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương