PHỤ LỤC A: CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Anonymous FTP serverhay anonymous ftp:
Là các máy chủ FTP không đòi hỏi người sử dụng phải đăng ký trước. Máy chỉ đòi hỏi bạn gõ vào tên truy nhập là anonymous và password là E-mail của bạn.
ARPANET:
Mạng thử nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ, được xây dựng vào năm 1969. Đây là
mạng chuyển mạch gói đầu tiên và thực hiện nhiệm vụ như mạng xương sống (backbone) của Internet trong nhiều năm.
Bps / kbps (Bits per second / kilobit per second):
Đơn vị đo tốc độ truyền thông tin. 1 kbps tương đương khoảng 125 ký tự một giây.
CBT (Computer Based Training):
Đào tạo dựa trên máy tính.
DNS (Domain Name Service):
Dịch vụ tra cứu địa chỉ IP dựa trên tên của một máy tính trong mạng TCP/IP. DNS cho phép tìm địa chỉ dựa trên tên và tên theo địa chỉ.
E-mail (Electronic - mail):
Thư điện tử.
E-Learning (Electronic – Learning):
Học điện tử - Giáo dục điện tử.
Ethernet
Chuẩn truyền thông tin trong mạng cục bộ. Được thiết kế ở Xerox Corporation. Là một trong những chuẩn được dùng rộng rãi nhất hiện nay.
FTP: File Transfer Protocol
Một giao thức chuẩn dùng để gửi file từ một máy tính này đến một máy tính khác
trên mạng TCP/IP trên internet.
HTML (Hyper Text Markup Language ):
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, được sử dụng để mô tả các tài liệu được truyền thông
qua World Wide Web.
IAP (Internet Access Provider):
Nhà cung cấp dịch vụ kết nối, truy nhập Internet. Hiện tại, ở Việt nam có duy nhất một IAP là Công ty VDC thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT)
ICP (Internet Content Provider):
Nhà cung cấp thông tin trên mạng Internet. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam VNPT cũng là một trong những ICP tại Việt nam
IP address:
Số duy nhất gán cho một máy mạng TCP/IP có dạng aaa.bbb.ccc.ddd. Bất kỳ một máy tính nào khi đã tham gia vào mạng TCP/IP đều phải được gán 1 địa chỉ IP.
ISO (International Standard Organization ):
Tổ chức chuẩn hoá quốc tế
POP3 ( Post Office Protocol 3 ):
Giao thức để nhận thư từ máy chủ về máy tính của người sử dụng.
PPP: Point to Point Protocol
Giao thức cung cấp khả năng tải TCP/IP qua nhiều mối liên lạc điểm - điểm. Cụ thể, PPP cho phép người dùng điện thoại liên lạc với internet hệt như họ đã là người dùngđược nối trực tiếp.
Packet:
Một gói tin được lưu chuyển trên mạng. Packet thông thường bao gồm địa chỉ nơi
gửi, nơi nhận, dữ liệu, tổng kiểm tra ...
TCP/IP: Transmision Control Protocol/Internet Protocol
Là nghi thức mạng của Internet. TCP/IP là tên gọi của phần mạng (network layer) và phần liên kết (link layer) trong giao thức mạng này, nhưng trên thực tế khi nói TCP/IP người ta ngầm hiểu cả các ứng dụng (thủ tục) ở mức cao hơn như Telnet, FTP, NNTP, WWW....
TCP
Thủ tục liên lạc ở mức mạng của TCP/IP. TCP có nhiệm vụ đảm bảo liên lạc thông suốt và tính đúng đắn của dữ liệu giữa 2 đầu của kết nối, dựa trên các gói tin IP.
TCP và UDP port
Sử dụng để phân biệt các dịch vụ trên mạng. Một máy tính muốn sử dụng dịch vụ FTP từ một server trên mạng sẽ gửi yêu cầu đến port được đăng ký cho dịch vụ này. Không có một quy định bắt buộc nào để gán cố định một dịch vụ cho một port, tuy nhiên theo truyền thống người ta sử dụng port 21 cho FTP, 23 cho Telnet, 25 cho SMTP, 80 cho WWW ....
Telnet
Trạm làm việc đầu cuối (Terminal). Từ một máy PC đặt tại Hà nội ta có thể Telnet vào một máy PC khác đặt tại TP Hồ Chí Minh và làm việc như đang ngồi tại máy TP Hồ Chí Minh.
UDP (User Datagram Protocol):
Thủ tục liên kết ở mức mạng của TCP/IP. Khác với TCP, UDP không đảm bảo khả năng thông suốt của dữ liệu, cũng không có chế độ sửa lỗi. Bù lại, UDP cho tốc độ truyền dữ liệu cao hơn TCP
URL (Uniform Resource Locator ):
Tên định danh thống nhất một tài liệu hay dịch vụ trên internet. URL được định nghĩa và ứng dụng trên cộng đồng World Wide Web
WWW (World Wide Web):
Dịch vụ tra cứu siêu văn bản (hypertext).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |