Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 133/2008/NĐ-cp ngàY 31 tháng 12 NĂM 2008 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀU



tải về 188.2 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích188.2 Kb.
#25778
  1   2   3


NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 133/2008/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ về hợp đồng chuyển giao công nghệ, dịch vụ giám định công nghệ và các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ.



Điều 2. Lập hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Việc chuyển giao công nghệ và giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 và khoản 1 Điều 14 của Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật.

2. Trường hợp bên giao công nghệ chuyển giao cho bên nhận công nghệ nhiều đối tượng công nghệ thì có thể lập chung trong một hợp đồng hoặc tách ra thành nhiều hợp đồng, nhưng nội dung của các hợp đồng này không được trùng lặp đối tượng công nghệ được chuyển giao.

Trường hợp bên giao công nghệ chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật thì danh mục và các thỏa thuận về máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó phải được thể hiện trong hợp đồng hoặc phụ lục kèm theo hợp đồng.

3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao là tài liệu về công nghệ có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật, bản vẽ thiết kế, công thức, quy trình công nghệ thì trong hợp đồng chuyển giao công nghệ cần ghi cụ thể tên, nội dung các tài liệu về công nghệ sẽ được chuyển giao.

4. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung thực hiện việc đào tạo công nghệ thì trong hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng các bên thỏa thuận về số lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào tạo, các chi phí đào tạo, thời gian, địa điểm đào tạo nhưng phải đảm bảo sau đào tạo bên nhận tiếp thu và làm chủ công nghệ được chuyển giao.

5. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung bên giao công nghệ cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật để thực hiện hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào sản xuất thì trong hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng các bên cần thỏa thuận về số lượng chuyên gia, nội dung, thời gian và chi phí hỗ trợ tư vấn kỹ thuật để đảm bảo bên nhận sản xuất sản phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng và giải quyết các khó khăn trong quá trình áp dụng công nghệ được chuyển giao vào sản xuất.

Điều 3. Phương thức thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ

Các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán theo một hoặc một số phương thức sau đây:

1. Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa;

2. Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp;

Trường hợp các bên có thỏa thuận góp vốn bằng công nghệ, sau khi hoàn thành việc chuyển giao công nghệ và được các bên xác nhận thì giá trị công nghệ mới được tính vào vốn góp của bên giao công nghệ trong dự án đầu tư hoặc vốn góp của doanh nghiệp;

3. Trả kỳ vụ theo phần trăm (%) giá bán tịnh.

Giá bán tịnh được xác định bằng giá bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao (tính theo hoá đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu hoặc mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;

4. Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần.

Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;

5. Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận.

Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường;

6. Kết hợp các phương thức thanh toán quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.



Điều 4. Chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước

1. Trường hợp sử dụng vốn nhà nước để nhận chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, bên nhận công nghệ phải lập phương án nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nêu rõ nội dung chuyển giao cộng nghệ và giá ước tính của công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Bên nhận công nghệ phải chịu trách nhiệm về nội dung chuyển giao công nghệ và giá thanh toán cho công nghệ được chuyển giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.

2. Trong trường hợp sử dụng nhiều nguồn vốn để nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên thì phải theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao

1. Ban hành kèm theo Nghị định này các danh mục công nghệ sau:

a) Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (Phụ lục I);

b) Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao (Phụ lục II);

c) Danh mục công nghệ cấm chuyển giao (Phụ lục III).

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức xác định các công nghệ cụ thể trong các danh mục quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Định kỳ hàng năm, căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý Nhà nước đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các danh mục công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quy trình và tiêu chí xác định các công nghệ cụ thể thuộc các danh mục công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thẩm định đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung các danh mục công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này và tổng hợp trình Chính phủ quyết định.

Điều 6. Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng ký, nhưng các bên tham gia giao kết hợp đồng có quyền đăng ký nếu có nhu cầu. Trong trường hợp có nhu cầu đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) thay mặt các bên gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo Điều 9 Nghị định này.

2. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục IV của Nghị định này.



Điều 7. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này.

b) Bản gốc hoặc bản sao có công chứng hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Hợp đồng phải được các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên tham gia hợp đồng là tổ chức.

2. Việc gửi hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc khoản 1 Điều 9 Nghị định này, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi 03 (ba) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ hồ sơ gốc đến Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Trường hợp chuyển giao công nghệ không thuộc khoản 1 Điều 9 Nghị định này, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi 03 (ba) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ hồ sơ gốc đến Sở Khoa học và Công nghệ, nơi bên nhận (hoặc bên giao) đặt trụ sở chính.



Điều 8. Đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, nếu các bên có thỏa thuận bổ sung, sửa đổi nội dung hợp đồng, thì phải gửi hợp đồng bổ sung, sửa đổi đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng.

2. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ;

Đơn đề nghị đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục V của Nghị định này.

b) Bản gốc hoặc bản sao có công chứng hợp đồng sửa đổi, bổ sung bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Hợp đồng phải được các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên tham gia hợp đồng là tổ chức.

3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao tiếp nhận hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Điều 9. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư.

Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được gửi 01 (một) bản cho sở Khoa học và Công nghệ, nơi bên nhận đặt trụ sở chính để phối hợp theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.

2. Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được gửi 01 (một) bản đến Bộ Khoa học và Công nghệ để quản lý tổng hợp.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.



Điều 10. Chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận công nghệ phải có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc sử dụng công nghệ tiếp nhận; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực đủ trình độ để tiếp nhận, vận hành công nghệ một cách an toàn và phải chấp hành nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

b) Đối với công nghệ chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển giao công nghệ phải đảm bảo không gây phương hại đến lợi ích quốc gia.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để xin chấp thuận chuyển giao công nghệ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ. Trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.



Điều 11. Cấp phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Điều 52 của Luật Chuyển giao công nghệ.

2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi 03 (ba) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ hồ sơ gốc đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản yêu cầu bên đã gửi hồ sơ sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Trường hợp không cấp Giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Bộ Khoa học và Công nghệ, nếu các bên tham gia hợp đồng không đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ không còn giá trị.

4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, nếu các bên muốn thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép chuyển giao công nghệ thì một trong các bên tham gia hợp đồng chuyển giao công nghệ phải thay mặt các bên nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mới.

5. Giấy phép chuyển giao công nghệ theo mẫu tại phụ lục VI của Nghị định này.



Điều 12. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:

a) Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ;

b) Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị: bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp ngành nghề được hoạt động;

c) Tài liệu giải trình về công nghệ;

d) Tài liệu giải trình về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ và nội dung cơ bản của tài liệu giải trình về công nghệ theo mẫu tại Phụ lục VII và Phụ lục VIII của Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;

Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục IX của Nghị định này.

b) Văn bản về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng: bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp ngành nghề được hoạt động; Giấy xác nhận tư cách pháp lý đối với người đại diện, ký tên trong hợp đồng;

c) Văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ;

d) Bản gốc hoặc bản sao có công chứng hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Hợp đồng phải được các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên tham gia hợp đồng là tổ chức;

đ) Danh mục tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ;

e) Trong trường hợp có sử dụng vốn nhà nước phải gửi kèm văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư nhất trí với nội dung chuyển giao công nghệ và giá ước tính cho công nghệ được chuyển giao.

Điều 13. Chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ

1. Trường hợp trong dự án đầu tư hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị có nội dung chuyển giao công nghệ, khi lập dự án hoặc hợp đồng đó phải tách nội dung và chi phí chuyển giao công nghệ thành một phần riêng trong dự án hoặc hợp đồng.

2. Trường hợp công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì việc lập hồ sơ, cấp phép đối với phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định này.

3. Trường hợp công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì việc lập hồ sơ, đăng ký đối với phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này.



Điều 14. Hợp đồng chuyển giao công nghệ không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép chuyển giao công nghệ

1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà nội dung không có các đối tượng công nghệ quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ.

2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật Chuyển giao công nghệ.

Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ

1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Các bên không thực hiện việc chuyển giao công nghệ sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ;

b) Chuyển giao không đúng đối tượng công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy phép chuyển giao công nghệ;

c) Giả mạo giấy tờ để đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc đề nghị cấp phép chuyển giao công nghệ.

2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ đã cấp.

3. Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ và được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ mà bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ thì bên đã nhận ưu đãi phải hoàn trả nhà nước các khoản ưu đãi đã được nhận.

Điều 16. Báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã dược cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ và đã thực hiện được trên một năm, hằng năm bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) có trách nhiệm lập báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và đã thực hiện được trên một năm, mà có sử dụng vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên để thực hiện chuyển giao công nghệ, hằng năm bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) có trách nhiệm lập báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ, nơi đã cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.

3. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện chuyển giao công nghệ là trước ngày mười lăm tháng 01 của năm kế tiếp.

4. Báo cáo hằng năm về tình hình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục X của Nghị định này.

Điều 17. Thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Việc thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải được các bên lập biên bản thanh lý.

2. Bên nhận công nghệ hoặc bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài gửi biên bản thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn chậm nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thanh lý.

3. Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục XI của Nghị định này.



Điều 18. Phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) phải nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 19. Nội dung giám định công nghệ

1. Xác định tình trạng pháp lý, các quyền đối với công nghệ được chuyển giao.

2. Xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao trong thực tế so với các chỉ tiêu công nghệ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 20. Quyền trưng cầu giám định công nghệ, quyền yêu cầu giám định

1. Cơ quan có quyền trưng cầu giám định công nghệ bao gồm:

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ;

b) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về chuyển giao công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định công nghệ bao gồm:

a) Bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ;

b) Tổ chức cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi vi phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo vi phạm về chuyển giao công nghệ;

c) Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến việc tranh chấp, vi phạm, khiếu nại, tố cáo về chuyển giao công nghệ.



Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của người trưng cầu giám định công nghệ, người yêu cầu giám định công nghệ

1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định công nghệ có các quyền sau đây:

a) Được lựa chọn tổ chức giám định công nghệ đã được công nhận đáp ứng điều kiện giám định công nghệ;

b) Yêu cầu tổ chức giám định trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn đã được thỏa thuận;

c) Yêu cầu tổ chức giám định giải thích kết luận giám định;

d) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

đ) Thỏa thuận về chi phí giám định công nghệ.

2. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và chính xác của các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;

b) Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần trưng cầu, yêu cầu giám định;

c) Thanh toán chi phí giám định công nghệ theo thoả thuận.

3. Chi phí giám định công nghệ theo trưng cầu giám định hoặc theo yêu cầu giám định do các bên thoả thuận.



Каталог: upload -> document
document -> THỦ TƯỚng chính phủ
document -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh thừa thiên huế Độc lập Tự do Hạnh phúc
document -> CỦa chính phủ SỐ 128/2008/NĐ-cp ngàY 16 tháng 12 NĂM 2008 quy đỊnh chi tiết thi hành một số ĐIỀu của pháp lệnh xử LÝ VI phạm hành chính năM 2002 VÀ pháp lệnh sửA ĐỔI, BỔ sung một số ĐIỀu của pháp lệnh xử LÝ VI phạm hành chính năM 2008
document -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴNG
document -> THỦ TƯỚng chính phủ –––– Số: 56
document -> BỘ CÂu hỏi tình huống phục vụ Hội thi tìm hiểu về Luật bhxh, bhyt
document -> UỶ ban nhân dân tỉnh thừa thiên huế`
document -> BỘ ĐỀ thi đoàn Thanh niên với công tác cải cách hành chính Nhà nước năm 2014
document -> CHƯƠng 8 iso 9000 I. Giới thiệu chung về BỘ tiêu chuẩN iso 9000
document -> VĂn phòng luật sư V. L. C

tải về 188.2 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương