Ke Toan Doanh Nghiep 14. Bai Tap Ke Toan Thuong Mai-Dich Vu BÀI 1



tải về 282.84 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu20.07.2016
Kích282.84 Kb.
#2094
  1   2   3   4
Share PageGet a free website at Webs.comConnect via Meebo

Ke Toan Doanh Nghiep

14.Bai Tap Ke Toan Thuong Mai-Dich Vu



 BÀI 1 :

Tại công ty TM A trong tháng 9 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau :

1) Ngày 3.9 mua 1 lô hàng có giá trên hoá đơn bên bán 28 triệu đồng, thúê GTGT 10%, hàng về kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu một số theo giá mua chưa có thuế 250.000đ chưa rõ nguyên nhân. Cty cho nhập kho theo thực nhận, tiền hàng chưa thanh toán.

2) Ngày 7.9 mua một lô hàng có giá trị trên hoá đơn bên bán 15 triệu, thuế GTGT 10%  chi phí vận chuyển do bên mua chịu 200.000đ, bên bán trả hộ. Hàng về nhập kho đủ, tiền hàng và tiền vận chuyển chưa thanh toán.

3) Ngày 14.9 cty giải quyết số hàng thiếu ngày 3.9 bắt áp tải bồi thường giá 300.000đ.

4) Ngày 19.9 Cty nhận được hoá đơn bên bán về lô hàng đã cho nhập kho theo giá tạm tính 27,5 triệu đồng, giá chính thức ghi trên hoá đơn bên bán 28 triệu đồng, thuế GTGT 10%.

5) Ngày 21.9 mua lô hàng có giá trên hoá đơn bên bán 30 triệu đồng, thuế GTGT 10% hàng về kiểm nhận nhập kho phát hiện thừa một số theo giá mua 500.000đ chưa rõ nguyên nhân. Cty cho nhập luôn số hàng thừa, tiền hàng chưa thanh toán.

6) Ngày 25.9 nhận được chứng từ đòi tiền của bên bán về lô hàng đã mua theo HĐKT trị giá 17 triệu đồng, thuế GTGT 10%. Cty đã chấp nhận thanh toán. Ngân hàng đã cho vay và gởi giấy báo nợ, hàng này cuối tháng chưa về.

7) Ngày 28.9 Cty đề nghị bên bán, bán luôn số hàng thừa nhập kho ngày 21.9 bên bán đồng ý.

Yêu cầu : Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, theo cả 2 phương pháp nộp thuế GTGT.

_____________________________________

BÀI 2 :

Tại Cty TM Y trong tháng 10 có các xí nghiệp kinh tế phát sinh sau

1) Ngày 1.10 mua một lô hàng có giá trên hóa đơn bên bán 40 triệu đồng, bao bì tính giá riêng 250.000 đồng hàng về kiểm nhận nhập kho đủ, tiền hàng chưa thang toán cho người bán, thuế GTGT 10%.

2) Ngày 5.10 mua một lô hàng có giá trên hoá đơn bên bán 35 triệu, thuế GTGT 10%. Hàng về kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu một số theo giá mua 500.000đ, ghi vào chi phí khác 0,4% trên tổng trị giá hàng mua chưa có thuế, số thiếu vượt định mức bắt áp tải bồi thường giá mua.

3) Ngày 8.10 công ty nhận được lô hàng bên bán gửi đến bù vào số hàng thiếu phát sinh tháng trước do bên bán gây ra theo giá mua 1.000.000đ. Trong ngày còn thu được tiền mặt do áp tải bồi thường số hàng thiếu ngày 5.10.

4) Ngày 12.10 mua một lô hàng có giá trên hoá đơn bên bán 18 triệu đồng, thuế GTGT 10%, hàng về kiểm nhận nhập kho thấy sai quy cách một số theo giá mua 2 triệu đồng. Cty nhập kho số hàng đúng quy cách, còn hàng sai quy cách Cty  bảo quản riêng, tiền hàng chưa thanh toán.

5) Ngày 15.10 mua một lô hàng có giá trên hoá đơn bên bán 15 triệu, thuế GTGT 10%. Bên bán có trách nhiệm giao hàng tại kho Cty, khi hàng đến Cty thực nhận 14.300.000đ và thanh toán cho bên bán bằng tiền mặt.

6) Ngày 20.10 bên bán đồng ý giảm giá số hàng sai quy cách 12.10 còn 1.500.000đ, Cty làm thủ tục nhập kho số hàng này.

7) Ngày 25.10 cán bộ thu mua về thanh toán tạm ứng như sau :

- Trị giá hàng nhập kho                                  18.000.000đ

- Chi phí vận chuyển                                        1.500.000đ

- Tiền mặt nộp quỹ                                         1. 350.000đ

Yêu cầu : Lập và cộng bảng định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, mở TK chũ T theo 02 phương pháp nộp thuế GTGT.

_____________________________________

BÀI 3 :

Tại Cty TM X trong tháng 10 có tình hình sau :

1) Ngày 2.10 mua một lô hàng của người sản xuất trị giá mua thực tế 55 triệu đồng, tiền hàng chưa thanh toán. Hàng về nhập kho đủ.

2) Ngày 5. 10 Cty nhận được lô hàng nhập khẩu trị giá trên hoá đơn bên xuất khẩu 56 triệu, thuế nhập khẩu phải nộp 4% giá nhập. Hàng về kiểm nhận nhập kho thiếu một số trị giá mua 2,5 triệu chưa rõ lý do. Tiền hàng đã thanh toán bằng TGNH ngoại tệ thuế GTGT 10%.

3) Ngày 8. 10 nhận được chứng từ đòi tiền của bên bán về lô hàng mua theo HĐKT trị giá hàng hoá trên hoá đơn bên bán 25.800.000đ, bao bì tính giá riêng trị giá 450.000đ. Đồng thời nhận được giấy báo nợ của Ngân hàng đã thanh toán đủ cho người bán theo chứng từ đòi nợ. Hàng chưa về, thuế GTGT 10%.

4) Ngày 10.10 nhận được giấy báo của NH đã thanh toán cho bên bán số tiền mua hàng tháng trước theo hoá đơn bên bán 148 triệu , bao bì tính giá riêng 800.000đ, thuế GTGT 10%.

6) Ngày 18. 10 mua một lô hàng theo giá thực tế là 45 triệu, thuế GTGT 10% hàng nhận tại kho bên bán. Tiền mua hàng chưa thanh toán cho người bán. Hàng về kiểm nhập kho thấy thiếu một số trị giá mua chưa có thuế 2.000.000đ. Hao hụt trong định mức cho phép 500.000đ, số thiếu vượt định mức bắt áp tải bồi thường theo giá bán 1.700.000đ.

7) Ngày 24.10 mua một lô hàng nông sản trị giá mua thực tế 15,4 triệu, chi phí vận chuyển 150.000đ chi phí chọn lọc, phân loại đóng gói 240.000đ, đã thanh toán bằng tiền mặt. Bao bì tính giá riêng 180.000đ bên mua chịu, tiền hàng và tiền bao bì chưa thanh toán.

Yêu cầu : Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Mở nhật ký chung, mở sổ chi tiết theo dõi công nợ TK 331.

_____________________________________

BÀI 4 :

Tại Cty TM X trong tháng 9 có các nghiệp vụ kinh tế phát sau :

1) Ngày 4.9 bán một lô hàng có giá mua thực tế xuất kho 45 triệu đồng giá bán 47,5 triệu, bên mua đã đến nhận hàng tại kho Cty và trả ngay 50% bằng tiền mặt số còn lại bên mua chưa thanh toán, thuế GTGT 10%.

2) Ngày 8. 9 Cty xuất kho hàng hoá gửi đi cho đơn vị “N” theo hình thức chuyển hàng, hàng này có giá mua thực tế xuất kho 24 triệu, giá bán 25,5 triệu, bên mua chưa nhận được hàng, thuế GTGT 10%.

3) Ngày 12.9 mua của Cty “T” một lô hàng, giá mua 90 triệu, thuế GTGT 10%, sau khi nhận hàng xong tại kho Cty ‘T” Cty chuyển bán toàn bộ lô hàng cho Cty “N” theo phương thức vận chuyển thẳng. Giá bán của lô hàng bằng 110% giá mua chưa có thuế. Tiền hàng chưa thanh toán, bên mua chưa nhận được hàng.

4) Ngày 15.9 nhận được giấy báo của Cty ‘N” đã nhận đủ lô hàng gửi đi ngày 8.9, tiền hàng chưa thanh toán. Trong ngày còn xuất bán cho HTX “P” 1.000kg phân đạm, giá mua 3.800đ/kg, giá bán 4.200đ/kg. HTX đã thanh toán bằmg tiền mặt đủ. Sau đó gửi lại kho Cty 500kg , thuế GTGT 5%.

5) Ngày 16.9 nhận được giấy báo của ngân hàng đã thu được tiền của công ty “N” về lô hàng bán vận chuyển thẳng ngày 12.9, ngân hàng trừ luôn vào nợ vay.

6) Ngày 17.9 bán một lô hàng có trị giá xuất kho 27,5 triệu, bao bì tính giá riêng 500.000đ. Giá bán của lô hàng 28.3 triệu, thuế GTGT 10%. Bên mua đã nhận hàng tại kho Cty và thanh toán ngay bằng Sec chuyển khoản.

7) Ngày 20.9 xuất hàng hóa gửi cho Cty “N” theo hình thức chuyển hàng, hàng hóa có giá trị xuất kho 29 triệu, giá bán của lô hàng 30,2 triệu đồng, bao bì tính giá riêng 450.000đ, thuế GTGT 10% chi phí vận chuyển hàng hóa gửi đi thanh toán hộ bên mua bằng tiền mặt 300.000đ. bên mua chưa nhận hàng, tiền chưa thanh toán.

8) Ngày 24.9 xuất hàng hóa làm quà biếu có giá xuất kho 200.000đ, thuế GTGT 10% , giá bán 220.000đ. trong ngày nhận được giấy báo có của ngân hàng thu được tiền của Cty “N” về lô hàng gửi đi ngày 20.9 ngân hàng trừ luôn vào nợ vay số tiền bán hàng, tiền vận chuyển và bao bì ghi vào TK TGNH của Cty.

9) Ngày 25.9 xuất kho hàng hóa ra dùng làm văn phòng phẩm, giá thực tế xuất kho 150.000đ, giá bán 170.000đ, thuế GTGT 10%.

Yêu cầu :- Lập và cộng bảng định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên theo 2 phương pháp nộp thuế GTGT.

- Xác định thuế GTGT phải nộp theo 2 phương pháp nộp thuế.

_____________________________________

BÀI 5 :

Trong tháng 10 Cty “Y” có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau :

1) Ngày 1. 10 xuất kho hàng hóa gửi đi bán cho cty “M”

- Hàng A giá xuất kho 10 triệu, giá bán 11,5 triệu, thuế GTGT 10%.

- Hàng B giá xuất kho 28 triệu, giá bán 30 triệu, thuế GTGT 10%.

Bên mua chưa nhận được hàng. Trong ngày còn xuất một số hàng hóa thanh tóan tiền công theo giá bán 90,000đ, giá xuất kho 85.000đ, thuế GTGT 10%.

2) Ngày 4. 10 xuất hàng gửi đi cho công ty “N’ theo hình thức chuyển hàng :

- Hàng C giá thực tế xuất kho 38 triệu, giá bán 41 triệu, thuế GTGT 10%.

- Hàng D giá thực tế xuất kho 46 triệu, giá bán 52 triệu, thuế GTGT 10%.

Bên mua chưa nhận được hàng. Trong ngày còn nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được lô hàng gửi đi bán tháng trước, giá mua 45 triệu, giá bán 48,5 triệu, thuế GTGT 10%.

3) Ngày 7.10 nhận được giấy báo của Công ty “M” đã nhận được lô hàng gởi đi ngày 01.10 kèm theo biên bản thừa, thiếu :

- Hàng A : thiếu 1 số giá bán 120.000đ, giá mua 100.000đ

- Hàng B : thừa một số giá bán 90.000đ, giá mua 80.000đ

- Hàng thừa, thiếu chưa rõ lý do, hàng thừa bên mua còn giữ hộ.

4) Ngày 10.10 xuất hàng gửi đi cho công ty “T’ theo hình thức chuyển hàng :

- Hàng E : 1000kg , giá bán 20.000đ/kg, giá mua 19.000đ/kg, bao bì tính gía riêng 500.000đ.

Hàng F 500kg giá bán 30.000đ/kg, giá mua 28.000đ/kg bao bì tính giá riêng 250.000đ thuế GTGT 10%. Bên mua chưa nhận được hàng. Chi phí vận chuyển bên bán chịu thanh toán bằng tiền mặt 165.000đ.

Trong ngày còn nhập kho số hàng bị trả lại mà bên mua giữ hộ từ tháng trước, trị giá xuất kho 500.000đ, giá bán 550.000đ.

5) Ngày 14.10 nhận được giấy báo của Cty “N” về lô hàng gửi đi, ngày 4.10 kèm theo biên bản thừa thiếu như sau :

- Hàng C: thiếu giá bán 420.000đ, giá mua 390.000đ.

- Hàng D: thừa giá bán 470.000đ, giá mua 430.000đ.

Hàng thừa, thiếu chưa rõ lý do , hàng thừa bên mua còn giữ hộ. Bên mua chỉ chấp nhận thanh toán số hàng thực mua nhập kho. Ngân hàng gửi báo có trừ vào nợ vay ngắn hạn của Công ty.

6) Ngày 17.10 xử lý hàng thừa thiếu ngày 7.10.

- Hàng A : giải quyết ghi vào chi phí khác.

- Hàng B : giải quyết ghi vào thu nhập khác, đồng thời chở số hàng này về nhập kho

7) Ngày 20.10 nhận được giấy báo của công ty ‘T” đã nhận được số lô hàng ngày ngày 10.10 kèm theo biên bản thừa thiếu :

Hàng F : thiếu 5 kg, hàng E : thừa 5kg.

Hàng thừa thiếu chưa rõ nguyên nhân, hàng thừa giữ hộ.

8) Ngày 22.10 nhận được giấy báo từ chối nhận hàng của bên mua về lô hàng đã bán trong tháng 9 giá mua của lô hàng là 82 triệu giá bán 89 triệu, lô hàng này đã xác định là tiêu thụ thuế GTGT 10% cty chưa nhận hàng về.

9) Ngày 25.10 sử lý số hàng thừa thiếu ngày 24.10 như sau :

- Hàng C : ghi vào chi phí bán hàng 50%, còn lại còn áp tải bồi thường.

- Hàng D : ghi vào thu nhập bất thường, đồng thời bán luôn cho bên mua, bên  mua đã chấp thuận mua.

10) Ngày 30.10 tìm ra số hàng thừa, thiếu ngày 20.10 là do Cty xuất nhầm bên mua đề nghị Cty dùng số hàng thừa bù số hàng thiếu, chênh lệch về trị giá giữa hàng E và F công ty chịu, ghi vào chi phí khác.

Yêu cầu :

- Lập bảng định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

- Xác định thuế GTGT phải nộp theo 2 phương pháp nộp thuế.

­- Mở sổ chi tiết TK 131 cho từng khách nợ.

_____________________________________ 

 BÀI 6 :

Tại Cty “X” có tình hình trong tháng 8 như sau :

1) Ngày 2.8 mua một lô hàng giá mua trên hóa đơn bán hàng của bên bán 49,3 triệu thuế GTGT 10%. Hàng về kiểm nhận nhập kho thừa theo giá mua chưa có thuế 1,5 triệu, hàng không đúng quy cách trị giá mua 5,1 triệu. Hàng thừa chưa rõ nguyên nhân. Cty chỉ chấp nhận thanh toán theo thực tế, hàng sai quy cách và hàng thừa nhận bảo quản hộ và gửi biên bản báo cho bên bán biết. Tiền hàng chưa thanh toán.

2) Ngày 5.8 nhập lô hàng ủy thác mua :

- Đậu phộng vỏ loại I : 1.000kg x 5.700đ/kg.

- Đậu nành loại I : 1.500kg x 6.500đ/kg.

Tiền hàng trừ vào tiền ứng trước cho người nhận mua ủy thác 10 triệu, còn lại chưa thanh toán. Hoa hồng thu mua phải trả cho người mua ủy thác 1% giá mua, chi phí vận chuyển bên mua chịu thanh tóan bằng tiền mặt 300000đ. Bao bì tính giá riêng 500.000đ thanh toán bằng sec chuyển khoản. Hàng về nhập kho đậu phộng thêm 17kh, đậu nành thừa 10 kg. Chênh lệch chưa rõ lý do, Cty nhập kho theo thực tế.

3) Ngày 7.8 sử lý số hàng thừa và sai quy cách mua ngày 2.8 như sau :

- Hàng thừa do bên bán xuất nhầm, bên bán đồng ý bán luôn cho công ty.

- Hàng sai quy cách bên bán giảm giá xuống còn 4,2 triệu, Cty đồng ý mua và cho nhập kho theo giá mới.

­Cũng trong ngày, Cty viết Sec chuyển khoản thanh toán toàn bộ số tiền mua hàng trên.

4) Ngày 10.8 xuất hàng gửi đi bán cho Cty “N” toàn bộ số hàng nhập kho mua ngày 5.8. Giá bán : đậu phộng vỏ 6.900đ/kg, đậu nành 7.700đ/kg thuế GTGT 10% tiền hàng chưa thanh toán.

5) Cuối tháng 30.8 kiểm kê hàng phát hiện :

- Thiếu 21m vải giá mua 55.000đ/m, giá bán 59.000đ/m thuế GTGT 10%.

- Đường cát kém phẩm chất 10kg, giá mua 5.900đ/kg.

- Thừa 50m dây điện giá mua, 2.300đ/m, giá bán 2.500đ/m.

Hàng thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân, hàng kém phẩm chất hạ giá xuống còn 5.000đ/kg thiệt hại ghi vào chi phí khác.

6) Ngày 30. 8 nhận được biên bản của Cty ‘N” về lô hàng gửi bán ngày 10. 8 cho biết: đậu phộng vỏ nhận đủ, đậu nành có 300kg không đảm bảo chất lượng loại I, đề nghị Cty giảm xuống loại II, giá bán loại II là 6.200đ/kg. Cty đồng ý và đã báo cho bên mua biết.

Yêu cầu :

- Lập và cộng bảng định khỏan tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế trên.

_____________________________________  

BÀI 7 :

Cty thương mại “N” trong tháng 12 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau :

1) Ngày 1.12 mua một lô hàng của HTX “L” với giá mua thực tế 80 triệu thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán. Hàng về nhập kho thấy thiếu một số theo giá mua 2 triệu chưa rõ nguyên nhân, cty cho nhập kho theo thực nhận.

2) Ngày 5.12 bán một lô hàng cho Cty “K” , giá mua 24 triệu, giá bán 25,3 triệu thuế GTGT 10% . bên mua nhận đủ hàng tại kho Cty chưa thanh toán. Trong ngày còn xuất kho hàng hóa cho Cty “A” để biếu làm hàng mẫu, giá bán 150.000đ, giá mua 140.000đ, thuế GTGT 10%.

3) Ngày 7.12 được biết Cty “K” đem hàng về kho phát hiện thiếu một số hàng giá chưa có thuế GTGT 1,5 triệu. Trong ngày mua một lô hàng đã nhập kho theo giá tạm tính 41 triệu, thuế GTGT 10%.

Vay ngân hàng để thanh toán lô hàng mua ngày 1.12 cho HTX “L” ngân hàng báo nợ.

4) Ngày 9.12 mua một lô hàng để bán . theo HĐKT là một 100 cái, đơn giá 400.000đ/cái thuế GTGT 10%. Nhưng trên hóa đơn người bán chỉ ghi 90 cái, phiếu nhập kho Cty là 80 cái đúng qua cách, còn 10 cái sai quy cách

Cty không nhập kho. Tiền hàng chưa thanh toán cho người bán.

5) Ngày 12.12 rút TGNH 6.820.000đ mua bao bì. Trên hóa đơn người bán ghi giá bán 6.200.000đ, thuế GTGT 10% khi kiểm nhận nhập kho chỉ có 6 triệu, số thiếu chưa rõ lý do, chi phí vận chuyển giá thanh toán chi bằng tiền mặt 132.000đ.

6) Ngày 14.12 bán một lô hàng cho Cty “T” giá bán 57 triệu, thuế GTGT 10%, giá thực tế xuất kho 52,3 triệu. Bên mua đã nhận hàng tại kho Cty. Tiền hàng chưa thanh toán. Trong ngày xuất hàng hóa cho bộ phận XDCB giá bán 2 triệu, giá mua 1,8 triệu thuế GTGT 10%. Bộ phận xây dựng có tổ chức kế toán riêng.

7) Ngày 20.12 vay ngắn hạn ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 21 triệu, chi tiền mặt trả nợ người bán số hàng mua tháng trước 6 triệu, chi cho CB thu mua 7 triệu. Mua hàng hóa nhập kho 7,5 triệu, trả tiền vận chuyển hàng hóa giá thanh toán 99.000đ.

8) Ngày 23.12 CBTM về thanh toán khoản tạm ứng bằng hóa đơn nhập kho hàng hóa 5 triệu, chi phí mua hàng hóa 300.000đ, tiền mặt còn thừa nộp lại quỹ đủ.

9) Ngày 26.12 mua một lô hàng hóa theo giá thực tế 40 triệu, hàng nhận tại kho người bán, vận chuyển bằng phương tiện của Cty, chi phí vận chuyển bên bán chịu 110,.000đ, tiền mua hàng chưa thanh toán.

10) Ngày 28.12 bán toàn bộ số hàng mua ngày 26.12 theo giá bán 42,5 triệu thuế GTGT10% bên mua đến nhận hàng tại kho Cty và thanh toán bằng Sec chuyển khoản.

Yêu cầu :

Lập và cộng bảng định khoản tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế trên theo hai phương pháp nộp thuế.

- Xác định kết quả tài chính nghiệp vụ bán hàng, chi phí bán hàng 4%DT, chi phí QLDN 1%DT.

- Xác định thuế GTGT phải nộp theo 2 phương pháp nộp thuế.

_____________________________________

BÀI 8 :

Tại Cty “N” có các nghiệp vụ kinh tế trong tháng 12 :

1) Ngày 02.12 mua một lô hàng có giá trên hóa đơn bên bán 30 triệu, thuế GTGT 10%, lô hàng về kiểm nhận nhập kho phát hiện thừa một số trị giá 1,8 triệu chưa có thuế. Số hàng thừa công ty cho bảo quản riêng, tiền mua hàng cho thanh toán.

Trong ngày còn nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về vay ngắn hạn trã nợ người bán 15 triệu.

2) Ngày 05. 12 cty xuất hàng gửi đi cho Cty “X” theo hình thức chuyển hàng, trị giá hàng thực tế xuất kho 25 triệu, giá bán 27 triệu thuế GTGT 10% tiền hàng trừ vào tiền bên mua đã ứng trước.

3) Ngày 07. 12 nhận được giấy báo của đơn vị mua là không đồng ý mua lô hàng đã gửi đi và xác định tiêu thụ tháng trước theo giá bán 50 triệu, thuế GTGT 10% giá muam 47 triệu. Lô hàng này người mua đã thanh toán tiền cho công ty tháng 11.

4) Ngày 09. 12 Cty nhận hàng mẫu của xí nghiệp “B” gửi đến, có giá ước tính nhập kho 2 triệu, hàng này không phải trả tiền cho xí nghiệp “B”(nợ 156/có 711). Trong ngày còn nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được lô hàng gửi ngày 05. 12 kèm theo biên bản thiếu một số hàng theo giá bán 200.000đ, giá mua 180.000đ, chưa rõ lý do.

5) Ngày 12.12 đổi 1 lô hàng A theo giá mua thực tế xuất kho 27 triệu, giá bán 30 triệu lấy một lô hàng B giá mua 35.000.000đ, thuế GTGT 10% hàng đã giao nhận xong tại kho Cty, tiền chênh lệch bên nhận hàng chưa thanh toán.

6) Ngày 24.12 Cty nhận hóa đơn bên bán về số hàng đã nhập kho theo giá tạm tính trong tháng 11 là 12 triệu, giá chính thức ghi trên hóa đơn bên bán 11 triệu, thuế GTGT 10%.

7) Hội đồng xử lý tài sản thừa, thiếu Cty họp ngày 15.12 giải quyết số hàng thừa, thiếu phát sinh trong tháng trước như sau :

- Hàng G : thiếu giá mua thực tế 100.000đ, bắt người phạm lỗi bồi thường, chưa thu được tiền.

- Hàng H :thiếu giá mua thực tế 200.000đ bắt người phạm lỗi bồi thường theo giá bán 220.000đ, đã thu tiền mặt.

- Hàng E : thừa giá mua thực tế 150.000đ, không tìm ra nguyên nhân ghi vào thu nhập khác.

8) Ngày 17.12 mua một số máy điện tử về để bán, theo hợp đồng kinh tế mua 200 cái x 115.000đ/c, thuế GTGT 10%. Nhưng hóa đơn bên bán ghi 190 cái, khi kiểm nhận nhập kho 110 cái sai ký hiệu chưa rõ lý do. Cty cho nhập kho luôn chờ xử lý, tiền hàng chưa thanh toán.

9) Ngày 20. 12 mua 1.000kg bột giặt. Trên HĐKT đơn giá 7.500đ/kg thuế GTGT 10% trên hóa đơn bán bột giặt có đơn giá 7.700đ/kg thuế GTGT 10%. Hàng sai giá ghi trên hợp đồng Cty từ chối nhận hàng, nhập kho bảo quản riêng.

Каталог: 2011
2011 -> HƯỚng dẫn viết tiểu luậN, kiểm tra tính đIỂm quá trình môn luật môi trưỜNG
2011 -> Dat viet recovery cứu dữ liệu-hdd services-laptop Nơi duy nhất cứu dữ liệu trên các ổ cứng Server tại Việt Nam ĐC: 1a nguyễn Lâm F3, Q. Bình Thạnh, Tphcm
2011 -> Ubnd tỉnh thừa thiên huế SỞ giáo dục và ĐÀo tạO
2011 -> SỞ TƯ pháp số: 2692 /stp-bttp v/v một số nội dung liên quan đến việc chuyển giao CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> QUỐc hội nghị quyết số: 24/2008/QH12 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2011 -> BỘ NỘi vụ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> Nghị quyết số 49-nq/tw ngàY 02 tháng 6 NĂM 2005 CỦa bộ chính trị VỀ chiến lưỢc cải cách tư pháP ĐẾn năM 2020
2011 -> Ủy ban nhân dân tỉnh bà RỊa vũng tàU
2011 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 282.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương