Ke Toan Doanh Nghiep 14. Bai Tap Ke Toan Thuong Mai-Dich Vu BÀI 1


Ngày 5. 10 nhận được giấy báo của ngân hàng ngoại thương về lô hàng gửi bán ngày 1. 10 với nội dung



tải về 282.84 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu20.07.2016
Kích282.84 Kb.
#2094
1   2   3   4

2. Ngày 5. 10 nhận được giấy báo của ngân hàng ngoại thương về lô hàng gửi bán ngày 1. 10 với nội dung:

+ Ghi có TK TGNH Tổng cty                            9.900USD.

+ Thủ tục phí ngân hàng                                    100USD.

(Tỷ giá mua thực tế do ngân hàng công bố 15400đ/USD)

3. Ngày  10. 10 Tổng  công ty ủy thác cho đơn vị “B” xuất khẩu một lô mè đen, giá bán 240.000USD/FOB/HCM  cty đã xuất kho gửi hàng đi, trị giá mua của lô hàng mè này là 3 tỷ 400 triệu.

4. Ngày 12. 10 nhận được giấy báo của ngân hàng ngoại thương về ủy thác cho đơn vị ‘B” xuất với nội dung:

+ Ghi có TGNH Tổng Cty                               236.00USD.

+ Thủ tục phí ngân hàng                                  1.600USD.

+ Phí hoa hồng ủy thác xuất                            2.400USD.

Tỷ giá mua thực tế ngân hàng công bố 1.5420đ/USD

5. Ngày 14. 10 nhận được hóa đơn chính thức của bên bán về lô hàng đã nhập kho tháng trước theo giá thực tế 50 triệu, giá ghi trên hóa đơn bán 52 triệu, thuế GTGT 10% lô hàng này đã giao bán nhưng chưa thu được tiền.

6- Ngày 16. 10 Tổng Cty ủy thác cho đơn vị “B” nhập xe Honda, đơn giá 1.500USD/CIF/HCM, thuế nhập khẩu 60% thuế GTGT 10%. Hàng về tổng công ty đã nhận và cho nhập kho 100 xe Honda của đơn vị “B” giao. Tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố 15400đ/USD.

7- Ngày 19. 10 nhận được giấy báo nợ của ngân hàng ngoại thương thanh toán cho Cty “B” tiền nhập 100 xe Honda với nội dung :

- Ghi có TKTGNH Tổng Cty 152.000USD.

Trong đó :

+ Thanh toán tiền 100 xe Honda 150.000USD.

+ Thuế nhập khẩu 90.000USD.

+ Phí hoa hồng ủy thác 1.200USD.

+ Thủ tục phí phân hàng 900USD.

Tỷ giá mua thực tế ngân hàng công bố 15.420đ/USD

8- Ngày 21. 10 Tổng Cty nhận ủy thác xuất cho Cty ‘D” lô hàng Đậu nành trị giá bán 10.000USD/FOB/HCM. Hàng đã giao lên tàu, tỷ giá thực tế 15.450đ/USD.

9- Ngày 25. 10 nhận được báo có của Ngân hàng ngoại thương về lô hàng đậu nành xuất ngày 21. 10 với nội dung :

+ Ghi có TKTGNH Tổng công ty                       9.800USD.

+ Thủ tục phí ngân hàng                                  2.000USD.

10. Ngày 30. 12 phân bổ chi phí bán hàng cho hàng đã tiêu thụ 4%/doanh thu, chi phí quản lý 2%/doanh thu.

Yêu cầu :

- Lập bảng định khoản tổng hợp  các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12 theo 2 phương pháp nộp thuế GTGT.

- Xác định doanh thu thuần, xác định kết quả tài chính nghiệp vụ bán hàng, kết chuyển về TK lãi, lỗ.

- Mở NKCT – 8, sổ chi tiết số 3.

_____________________________________

BÀI 18 :

Tại 1 Tổng công ty xuất khẩu “Y” trong tháng 10 có các nghiệp vụ kinh tế.

1- Ngày 01.10 nhận được hóa đơn chính thức của bên bán về lô hàng đã mua tháng trước theo giá tạm tính là 40 triệu, giá chính thức trên hóa đơn bên bán 45 triệu, thuế GTGT 10%.

2- Ngày 04.10 mua gạo của Cty “A” , trên hóa đơn bên bán số lượng 100 tấn đơn giá mua 4.000.000đ/tấn, thuế GTGT 10%.

Tổng Cty đã thanh toán cho bên bán 50% bằng tiền mặt, số còn lại chưa thanh toán. Cty “A” chịu trách nhiệm chuyển hàng xuống cảng và giao hàng lên tàu. Khi kiểm nhận tại cảng chỉ có 99 tấn, số hàng thiếu chưa rõ lý do. Giá bán 410USD/tấn. Tỷ giá hạch toán 15.400đ/USD, thuế xuất khẩu 5%.

3- Ngày 8 – 10 Cty nhận ủy thác nhập cho Cty “B” 20 tấn bột ngọt tổng trị giá 20.000USD/CIF/HCM thuế nhập khẩu 10% khi hàng về Tổng công ty giao thẳng cho Cty “B”, tỷ giá mua thực tế ngân hàng công bố 15.420đ/USD.

4- Ngày 12.10 nhận được giấy báo Có của ngân hàng ngoại thương về khoản tiền Cty “B” chuyển trả cho Tổng Công ty 22.300USD. Trong đó : 20.000USD tiền hàng, 200 USD tiền hoa hồng ủy thác, 100USD thủ tục phí ngân hàng. Tỷ giá mua thực tế ngân hàng công bố 15420đ/USD.

5- Ngày 15.10 nhận được giấy báo Có của ngân hàng ngoại thương thu được tiền về lô hàng gạo xuất gửi đi ngày 4.10 với nội dung :

- Ghi nợ TKTGNH Tổng Cty                                           40.390USD.

- Thủ tục phí ngân hàng                                                     200USD.

Tỷ giá mua thực tế do ngân hàng công bố 15.440đ/USD

6- Ngày 20.10 Tổng công ty ký hợp đồng nhập 600 cái máy lạnh, đơn giá 500USD/cái/CIF/HCM. Hàng về đến cảng kiểm nhận phát hiện 20 cái bị hư chưa rõ nguyên nhân. Tổng công ty đã làm hồ sơ khiếu nại gửi Cty Bảo Việt, tỷ giá mua thực tế ngân hàng công bố 15.440đ/USD.

7- Ngày 23. 10 có điện báo của bên bán gửi Tổng công ty là đồng ý giảm giá 20 chiếc máy lạnh bị hư xuống còn 100USD/cái, thanh tóan với giá đó. Tỷ giá mua thực tế 15.420đ/USD.

8- Ngày 28. 10 nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng ngoại thương thanh toán cho khách nước ngoài về hợp đồng nhận máy lạnh với nội dung:

Ghi rõ TK TGNH Tổng công ty 292.100USD trong đó tiền mua hàng 292.900USD, thủ tục phí ngân hàng 100USD. Tỷ giá mua thực tế ngân hàng công bố 15.440đ/USD.

Yêu cầu :

Lập bảng định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết tỷ giá hạch toán 15.450đ/USD.

_____________________________________

BÀI 19 :

Tại Tổng công ty xuất khẩu “X” trong tháng 8 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau :

1- Ngày 1. 8 Tổng công ty nhập khẩu trực tiếp 10 chiếc xe TOYOTA đơn giá 10.000USD/chiếc/CIF/HCM. Hàng về chuyển thẳng cho công ty “A” và “B”, mỗi công ty 5 chiếc, tỷ giá mua thực tế do ngân hàng công bố 15.400đ/USD.

2- Ngày 4. 8 nhận được báo có của ngân hàng ngoại thương về khoản tiền Cty “A” thanh toán 5 chiếc TOYOTA theo giá bán 60.000USD tỷ giá mua thực tế ngân hàng thực tế ngân hàng công bố 15.450đ/USD.

3- Ngày 8. 8 Cty xuất 100 tấn mè vàng trị giá mua bằng tiền Việt Nam 900.000đ/tấn. Giá bán bằng ngoại tệ 14.000JPY.

(JPY : Yên Nhật, 1 USD = 125JPY).

Hàng đã giao xuống tàu, Cty đã lập thủ tục gửi vào ngân hàng ( thanh toán the phương thức L/C) Tỷ giá mua thực tế 15.400đ/USD.

4- Ngày 10.8 nhận được báo của ngân hàng đã thu được tiền của Cty “B” về số tiền 5 chiếc TOYOTA theo giá bán bằng đồng Việt Nam 155 triệu đồng/chiếc.

5- Ngày 12.10 Tổng công ty nhập trực tiếp 50 tấn Urê. Trên hóa đơn bên 300USD/tấn. Hàng về giao thẳng cho Cty “C” theo phương thức đổi hàng, Cty “C” nhận đủ hàng tại cảng, tỷ giá mua thực tế ngân hàng công bố 15.400đ/USD.

6- Ngày 14. 8 nhận được giấy báo Có của ngân hàng đã thu được tiền về lô mè vàng gửi đi ngày 8. 8 với nội dung :

- Ghi có TKTGNH Tổng công ty                                         1.386.000JPY

- Thủ tục phí ngân hàng                                                        14.000JPY

(1USD = 125JPY = 15.400đ/USD)

7- Ngày 18.8 nhận được giấy báo của bên mua từ chối lô mè gửi ngày 8.8 và thu tiền ngày 14. 8 vì trong mè vàng có lẫn mè đen. Cty đồng ý giảm giá xuống còn 10.000JPY/tấn, bên mua đã chấp nhận. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố 15.450đ/USD.

8- Ngày 20. 8 nhận được 100 tấn gạo của công ty “C” giao theo phương thức đổi hàng. Hàng nhập kho Tổng Công ty phát hiện thừa 1 tấn chưa rõ lý do.

9- Ngày 22. 8  vay ngân hàng để ký gửi mở L/C 50.000USD, ngân hàng gửi giấy báo.

Yêu cầu :

Lập bảng định khoản tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tỷ giá hạch toán 15.450đ/USD.

_____________________________________

BÀI 20 :

Tại Cty XNK trong tháng 6 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau :

1- Ngày 1. 6 mua 100 tấn đậu xanh của Cty “A”, giá mua 6 triệu đồng/tấn, tiền chưa thanh toán cho bên bán, hàng về nhập kho đủ.

2- Ngày 5. 6 Cty xuất toàn bộ lô hàng nhập kho ngày 1. 6 ra sơ chế lại, chi phí sơ chế 12.400.000đ, chi bằng tiền mặt.

3- Ngày 10. 6 hàng sơ chế xong nhập lại kho, phân thành hai loại : loại : 80 tấn, loại II : 15 tấn, phế phẩm 4 tấn. Nhập kho theo giá mua kế hoạch. Loại I, đ/tấn, 7 triệu loại II 3,2 triệu đ/tấn, phế phẩm 1,1 triệu/tấn.

4- Ngày 15. 6 Cty xuất khẩu toàn bộ đậu loại I, hàng được chuyển qua cửa khẩu, khi kiểm nhận phát hiện thiếu 0,5 tấn chưa rõ nguyên nhân. Sau khi giao hàng xong Cty lập thủ tục nhờ thu gửi vào ngân hàng (thanh toán theo phương thức L/C), giá bán của loại I là 850 USD/tấn.

5- Ngày 18. 6 bán toàn bộ đậu loại II thu bằng tiền Việt Nam, giá bán 400.000đ/tạ.

6- Ngày 20. 6 nhận được giấy báo có của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất bán ngày 15.6, nội dung :

- Ghi có TKTGNH của Cty                             66.575 USD

- Thủ tục phí ngân hàng                                  1.000 USD.

Tỷ giá mua thực tế ngân hàng công bố 15.400đ/USD.

7- Ngày 25. 6 Cty nhập trực tiếp 100 tấn Urê, giá mua 200USD/tấn /CIF/HCM. Hàng về cảng kiểm nhận thiếu 0,5 tấn chưa rõ nguyên nhân.

Các bên hữu quan lập biên bản chờ xử lý, tỷ giá mua ngoại tệ ngân hàng công bố 15.420đ/USD.

8- Ngày 27. 6 Cty bán toàn bộ Urê nhận được cho công ty “B” theo giá bán bằng tiền Việt Nam 2.800.000đ/tấn, bên mua đã nhận đủ hàng.

9- Ngày 29. 6 nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về thuế xuất khẩu hàng đậu xanh 1% giá bán, thuế nhập khẩu Urê 5% giá nhập. Tỷ giá ngoại tệ 15.450đ/USD.

10- Ngày 30. 6 phân bố chi phí bán hàng cho hàng đã tiêu thụ 4% doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp 1% doanh thu.

Yêu cầu :

Lập bảng định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tính toán xác định kết quả tài chính nghiệp vụ kinh doanh trong tháng của công ty. (Tỷ giá hạch toán 15.400đ/USD)

_____________________________________

BÀI 21 :

Tại 1 Doanh nghiệp (áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) trong kỳ có tình hình sau :

1) Mua hàng nhập kho, giá mua 15.000.0000đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng TGNH, bao bì tính giá riêng 150.000đ, thanh toán bằng tiền mặt. Hàng nhập kho đủ.

2) Mua hàng, giá mua 20.000.000đ, thuế GTGT 10%. Khi nhập kho phát hiện thiếu giá mua 2.000.000đ chưa rõ lý do. Kế toán cho nhập kho theo thực tế.

3) Bán lô hàng mua ở nghiệp vụ 1, giá bán 17.500.000đ, bao bì tính giá riêng 150.000đ, thuế GTGT 10%. Bên mua đã nhận đủ hàng, đã thanh toán bằng TGNH.

4) Xuất kho gửi hàng đi bán, giá bán 24.500.000đ, thuế GTGT 10%, bao bì tính giá riêng 200.000đ, chi phí vận chuyển người bán chịu chi bằng tiền mặt 150.000, giá xuất kho của lô hàng 22.700.000đ. Bên mua chưa nhận được hàng.

5) Nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được lô hàng gửi bán tháng trước, giá bán 30.000.000đ, thuế GTGT 10%, giá mua bằng 90% giá bán. Hàng bị thiếu giá bán 2.000.000đ, chưa rõ lý do. Bên mua chỉ đồng ý thanh toán theo thực tế.

6) Bán 1 lô hàng tại kho, giá bán 25.000.000đ, thuế GTGT 5%, giá mua 22.800.000đ chiết khấu thanh toán 2%/ giá bán, thời hạn chiết khấu 15 ngày. bên mua đã nhận đủ hàng.

7) Nhập khẩu 1 lô hàng tại kho, giá nhập khẩu 45.000.000đ, thuế nhập khẩu 15%, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng TGNH, hàng nhập kho đủ.

8) Nhận được giấy báo của người mua về số hàng gửi bán ở nghiệp vụ 4, hàng bị sai quy cách theo giá bán 2.000.000đ, bên mua chỉ đồng ý thanh toán theo số đúng quy cách, còn lại giữ hộ.

9) Nhận được giấy báo của người mua về số hàng gửi bán tháng trước, giá bán 17.000.000đ, thuế GTGT 10%, giá mua 16.000.000đ. Thừa 1 số theo giá bán 1.700.000đ chưa rõ lý do. bên mua chỉ đồng ý thanh toán theo hóa đơn.

10) Xử lý số hàng thừa, thiếu, sai quy cách trong tháng như sau :

- Hàng thiếu ở Nghiệp vụ 2 do bên bán xuất thiếu, bên bán nhận nợ.

- Hàng thiếu ở nghiệp vụ 5 do thủ kho xuất thiếu, doanh nghiệp gửi hàng đền bù.

- Hàng sai quy cách ở nghiệp vụ 8 giảm còn 1.500.000đ, bên mua đồng ý mua.

- Hàng thừa ở nghiệp vụ 9 do thủ khoa xuất thừa, bán luôn cho bên mua, bên mua đồng ý.

11) Cuối tháng, lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế trên theo phương pháp khấu trừ. Xác định thuế GTGT được khấu trừ, còn phải nộp (mở Tài khoản chữ T)

_____________________________________

BÀI 22 :

Tại 1 DN (áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) trong kỳ có tình hình sau :

1) Mua hàng nhập kho, giá mua 37.000.000đ, thuế GTGT 5%. Hàng đã nhập đủ, đã thanh toán cho người bán bằng TGNH.

2) Xuất hàng gửi bán, giá bán 23.000.00đ, thuế GTGT 10%, giá xuất kho 21.000.000đ. Bên mua chưa nhận được hàng, chi phí vận chuyển bên bán chịu chi bằng tiền mặt 70.000đ.

3) Bán 1 lô hàng, giá bán 23.000.000đ, thuế GTGT 10%, giá mua 29.000.000đ, thời hạn chiết khấu 25 ngày, tỷ lệ chiết khấu 2%/giá bán. Bên mua đã nhận đủ hàng tại kho doanh nghiệp.

4) Mua hàng nhập kho, giá mua 34.000.000đ, thuế GTGT 10% chiết khấu thanh toán 2%/giá mua, thời hạn chiết khấu 20 ngày. hàng đã nhập kho đủ.

5) Doanh nghiệp đổi vật tư nông nghiệp lấy nông sản của người trực tiếp sản xuất :

- Hóa đơn GTGT bán vật tư : giá bán 9.500.000đ, thuế GTGT 5%, giá thanh toán 9.975.000đ, giá vốn bằng 90%/ giá bán.

- Bảng kê mua nông sản : giá thanh toán cho người sản xuất 15.000.000. doanh nghiệp phải trả thêm cho người sản xuất 5.025.000đ bằng tiền mặt.

6) Nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được lô hàng gửi bán ở nghịêp vụ 2 cho biết thiếu theo giá bán 1.500.000đ (giá vốn 1.370.000đ), chưa rõ lý do, bên mua chỉ thanh toán theo thực tế.

7) Nhận được giấy báo của ngân hàng :

- Thu được tiền bán hàng ở nghiệp vụ 3, ghi vào tài khoản TGNH của doanh nghiệp, trừ chiết khấu cho khách hàng hưởng.

- Trả nợ tiền mua hàng cho người bán ở nghiệp vụ 4 bằng TGNH, được hưởng chiết khấu thanh toán theo quy định.

8) Nhận được giấy báo của người mua về lô hàng gửi bán tháng trước, giá bán 38.000.000đ, thuế GTGT 10%, giá mua 35.600.000đ. Hàng thiếu theo giá bán 3.800.000đ, chưa rõ lý do. Bên mua chỉ thanh toán theo hóa đơn.

9) Nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được lô hàng gửi bán tháng trước, giá bán 28.000.000đ, thuế GTGT 10%, giá mua 26.000.000đ. Hàng thừa giá bán 2.800.000đ, chưa rõ lý do. Bên mua chỉ thanh toán theo hóa đơn.

10) Xử lý số hàng thừa, thiếu trong tháng như sau :

- Hàng thừa do thủ kho xuất thừa, bán luôn cho bên mua, bên mua đồng ý.

- Hàng thiếu ở nghiệp vụ 6 do người áp tải chịu trách nhiệm, bắt bồi thường theo giá thanh toán.

- Hàng thiếu ở nghiệp vụ 8 do thủ kho xuất thiếu, doanh nghiệp gửi hàng đền bù.

11) Xác định thuế GTGT được khấu trừ, còn phải nộp (mở Tài khoản chữ T)

Yêu cầu : Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế trên.

_____________________________________

BÀI 23 :

Tại 1 doanh nghiệp (áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) trong kỳ có tình hình sau :

1) Mua hàng nhập kho, giá mua 18.000.000đ, bao bì tính giá riêng 120.000đ, thuế GTGT 10%, tiền hàng và bao bì đã thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn, hàng nhập kho đủ.

2) Xuất toàn bộ hàng mua ở nghiệp vụ 1 ra bán, giá bán 19.800.000đ, bao bì 120.000đ, thuế GTGT 10%. Bên mua đã nhận đủ hàng, chiết khấu thanh toán 2%/giá bán, thời hạn chiết khấu 20 ngày.

3) Nhập kho lô hàng mua tháng trước, giá mua 23.400.000đ, bao bì 130.000đ, thuế GTGT 10%. Hàng đã nhập kho đủ.

4) Nhận hàng tại Xí nghiệp sản xuất, giá mua 27.500.000đ, thuế GTGT 10%. Sau khi nhận được hàng gửi bán thẳng cho công ty A. tiền mua hàng chưa thanh toán, bên mua chưa nhận được hàng. Chiết khấu thanh toán 2%/giá mua, thời hạn chiết khấu 15 ngày.

5) Nhập khẩu 1 lô hàng, giá nhập khẩu 28.000.000đ, thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT 10%, tiền hàng đã thanh toán bằng TGNH. Hàng nhập kho thừa theo hóa đơn 1.800.000đ, chưa rõ lý do. Kế toán cho nhập kho theo hóa đơn, còn lại giữ hộ.

6) Xuất kho gửi hàng đi bán số hàng nhập kho ở nghiệp vụ 3. bên mua chưa nhận được hàng.

7) Nhận được giấy báo đã nhận được hàng của người mua lô hàng gửi bán tháng trước. Giá bán của lô hàng 32.500.000đ, thuế GTGT 10%, có giá mua 31.400.000đ. Hàng thiếu theo giá bán 3.250.000đ. Bên mua chỉ đồng ý thanh toán theo thực tế.

8) Nhận được giấy báo từ chối nhận hàng của lô hàng đã bán tháng trước, giá bán 12.000.000đ, giá xuất kho 10.000.000đ, thuế GTGT 5%. Doanh nghiệp đồng ý đem hàng về nhập kho.

9) Nhận được giấy báo đã nhận được lô hàng gửi bán ở nghiệp vụ 6. Cho biết ngoài số hàng ghi trên hóa đơn có giá bán 25.740.000đ còn thừa một số giá bán 2.574.000đ chưa rõ lý do. Bên mua chỉ đồng ý thanh toán theo hóa đơn.

10) Xử lý số hàng thừa, thiếu trong tháng như sau :

- Hàng thừa ở nghiệp vụ 5 do bên bán xuất thừa, bên bán đồng ý bán cho DN. DN làm thủ tục  nhập kho.

- Hàng thiếu ở nghiệp vụ 7 do DN xuất thiếu, DN gửi hàng bù.

- Hàng thừa ở nghiệp vụ 9 do thủ kho xuất thừa, DN đồng ý bán luôn cho bên mua, bên mua đồng ý.

11) Xác định thuế GTGT được khấu trừ, còn phải nộp (mở Tài khoản chữ T).

Yêu cầu : Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế trên.

_____________________________________

BÀI 24 :

Tại một  DN (áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) trong kỳ có tình hình sau :

1) Mua hàng nhập kho, giá mua 31.500.000đ, bao bì tính giá riêng 150.000đ, thuế GTGT 10%, tiền mua hàng chưa thanh toán, thời hạn chiết khấu 2%/giá mua. Hàng nhập kho đủ.

2) Xuất kho gửi bán toàn bộ lô hàng ở nghiệp vụ 1, giá mua 33.000.000đ, thuế GTGT 10%. Bên mua chưa nhận được hàng.

3) Bán một lô hàng, giá bán 37.000.000đ, giá mua 34.500.000đ, thuế GTGT 10%, bao bì tính giá riêng 135.000đ. Bên mua đã nhận đủ hàng, thời hạn chiết khấu 20 ngày, tỷ lệ chiết khấu 2%/giá bán.

4) Nhận hàng tại kho Xí nghiệp sản xuất, giá mua 26.400.000đ, thuế GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán. Sau khi nhận được hàng gửi bán ngay cho công ty B, giá bán 28.000.000đ, thuế GTGT 10%. Bên mua đã nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền cho DN bằng TGNH.

5) Nhận được giấy báo của bên mua cho biết đã nhận được lô hàng gửi bán tháng trước, có giá bán 17.500.000đ, bao bì tính giá riêng 150.000đ, thuế GTGT 10%, giá mua 15.400.000đ. Ngoài số hàng ghi trên hóa đơn còn thừa một số theo giá bán 3.500.000đ. Bên mua chỉ đồng ý thanh toán theo hóa đơn.

6) DN đổi vật tư nông nghiệp lấy nông sản của người trực tiếp sản xuất.

- Hóa đơn GTGT bán vật tư : giá bán 15.000.000đ, thuế GTGT 5%. Giá thanh toán 15.750.000, giá vốn bằng 90% giá bán.

- Bảng kê mua nông sản: giá thanh toán cho người sản xuất 10.000.000đ. DN còn phải thu thêm của người sản xuất 5.750.000đ bằng tiền mặt.

7) Nhận được giấy báo đã nhận được hàng của người mua về lô hàng gửi bán ở nghiệp vụ 2. Cho biết thiếu một số theo giá bán 3.300.000đ chưa rõ lý do. Bên mua chỉ thanh toán theo thực tế.

8) Nhận được giấy báo của ngân hàng cho biết:

- Thanh toán tiền mua hàng ở nghiệp vụ 1 bằng tiền vay ngắn hạn, được hưởng chiết khấu thanh toán.

- Thu tiền bán hàng ở nghiệp vụ 3, trả nợ tiền vay ngắn hạn, trừ chiết khấu cho khách hàng hưởng.

9) Nhận được giấy báo của bên mua cho biết trong số hàng gửi bán tháng trước đã xác định tiêu thụ có một số không đúng quy cách  trong hợp đồng, giá bán 2.500.000đ đề nghị giá còn 2.100.000đ, DN đồng ý.

10) Xử lý số hàng thừa, thiếu trong tháng như sau :

- Hàng thừa ở nghiệp vụ 5 do thủ kho xuất thừa, bán luôn cho bên mua, bên mua đồng ý.

- Hàng thiếu ở nghiệp vụ 7 do thủ kho xuất thiếu, xuất hàng đền bù.

11) Xác định thuế GTGT được khấu trừ, còn phải nộp (mở tài khoản chữ T).

Yêu cầu : Lập định khoản kế toán các doanh nghiệp kinh tế trên.

_____________________________________ 

BÀI 25 :

Tại 1 doanh nghiệp trong kỳ có tình hình sau :

1. Mua hàng nhập kho, giá mua 19.000.000đ, thuế GTGT 5% đã thanh toán 10.000.000đ bằng tiền mặt, còn lại trừ vào tiền đã trả trước cho người bán, hàng nhập kho đủ.

2. Bán toàn bộ số hàng trên cho công ty  xuất khẩu, giá bán 21.500.000đ, thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thanh toán.

3. Mua hàng hóa nhập kho, giá mua 25.300.000đ, thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thanh toán, hàng nhập kho phát hiện thiếu theo giá mua 1.200.000đ chưa rõ lý do. Kế toán cho nhập kho theo thực tế.

4. Xuất kho gửi bán 1 lô hàng, giá bán 31.500.000đ, thuế GTGT 10%, chiết khấu thanh toán 2%/giá bán, thời hạn chiết khấu 20 ngày. Bên mua chưa nhận được hàng, giá xuất kho của lô hàng 30.000.000đ.

5. Nhận được tiền bán hàng tháng trước, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt 18.500.000đ.

6. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng cho biết đã nhận được tiền bán hàng ở nghiệp vụ 4 thanh toán bằng TGNH toàn bộ số tiền ở nghiệp vụ 4 sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng.

7. Nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được lô hàng gửi bán tháng trước. Giá bán của lô hàng 15.000.000đ, bao bì tính giá riêng 150.000đ, thuế GTGT 10%, giá xuất kho 13.000.000đ. Bên mua chỉ nhận thanh toán theo giá bán 12.000.000đ, giá mua 10.400.000đ.

8. Xuất kho hàng làm mẫu, giá xuất kho 800.000đ, giá bán 1.000.000đ, thuế GTGT 10%.

9. Xử lý hàng thiếu ở nghiệp vụ 3 do người bán xuất thiếu, người bán nhận nợ và gửi hàng bù.

10. Chi phí bán hàng đã chi trong kỳ bằng 4%/Tổng doanh thu chưa có thuế, chi phí QLDN 3%/ tổng doanh thu.

11. Cuối tháng, xác định KQKD, xác định thuế TNDN phải nộp, xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

Yêu cầu : Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế trên biết DN nộp thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

Каталог: 2011
2011 -> HƯỚng dẫn viết tiểu luậN, kiểm tra tính đIỂm quá trình môn luật môi trưỜNG
2011 -> Dat viet recovery cứu dữ liệu-hdd services-laptop Nơi duy nhất cứu dữ liệu trên các ổ cứng Server tại Việt Nam ĐC: 1a nguyễn Lâm F3, Q. Bình Thạnh, Tphcm
2011 -> Ubnd tỉnh thừa thiên huế SỞ giáo dục và ĐÀo tạO
2011 -> SỞ TƯ pháp số: 2692 /stp-bttp v/v một số nội dung liên quan đến việc chuyển giao CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> QUỐc hội nghị quyết số: 24/2008/QH12 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2011 -> BỘ NỘi vụ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> Nghị quyết số 49-nq/tw ngàY 02 tháng 6 NĂM 2005 CỦa bộ chính trị VỀ chiến lưỢc cải cách tư pháP ĐẾn năM 2020
2011 -> Ủy ban nhân dân tỉnh bà RỊa vũng tàU
2011 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 282.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương