ĐIỀu lệ CÔng ty cổ phần chè LÂM ĐỒNG



tải về 390.22 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích390.22 Kb.
#16671
  1   2   3   4   5

CỘG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

************




ĐIỀU LỆ

CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ LÂM ĐỒNG

(LADOTEA)

Tháng 7 năm 2007

ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG

CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ LÂM ĐỒNG

MỤC LỤC

PhẦn mỞ ĐẦU

Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho Công ty Cổ phần chè Lâm Đồng (dưới đây gọi là Công ty). Điều lệ, các quy định của Công ty, các nghị quyết của cổ đông và Hội đồng quản trị nếu đã được thông qua một cách hợp lệ phù hợp với Luật pháp liên quan sẽ là những quy tắc và quy định ràng buộc để tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty.

Điều lệ này được thông qua bằng nghị quyết hợp lệ tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty tổ chức chính thức vào ngày 10 tháng 07 năm 2007.

CHƯƠNG I

ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ TRONG ĐIỀU LỆ

Điều 1. Định nghĩa

1. Trừ trường hợp các điều khoản hoặc ngữ cảnh của Điều lệ này quy định khác, những thuật ngữ sau đây sẽ có nghĩa như được quy định dưới đây:

a. “Hội đồng” có nghĩa là Hội đồng quản trị của Công ty.

b. “Địa bàn kinh doanh” có nghĩa là lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài.

c. “Vốn điều lệ” có nghĩa là vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và quy định tại Điều 5 Điều lệ này.

d. “Luật doanh nghiệp” có nghĩa là Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

e. “Ngày thành lập” có nghĩa là ngày mà Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

f. “Pháp luật” là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành ngày 12 tháng 11 năm 1996.

g. “Những người liên quan” có nghĩa là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào được quy định trong Điều 4 .17 của Luật doanh nghiệp.

h. “Cổ đông” có nghĩa là mọi thể nhân hay pháp nhân được ghi tên trong Sổ đăng ký cổ đông của Công ty với tư cách là người sở hữu cổ phần.

i. “Thời hạn” có nghĩa là thời hạn ban đầu của Công ty như được quy định tại Điều 2 của Điều lệ này và mọi thời gian gia hạn được thông qua bằng một nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và được Hội đồng quản trị chấp thuận.

j. “Việt Nam” có nghĩa là Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

2. Trong Điều lệ này, bất kỳ một tham chiếu nào tới bất kỳ một điều khoản hoặc văn bản nào sẽ bao gồm cả những sửa đổi hoặc văn bản thay thế của chúng.

3. Các tiêu đề được đưa vào chỉ để tiện theo dõi và không ảnh hưởng tới ý nghĩa của Điều lệ này.

4. Các từ hoặc thuật ngữ nào được định nghĩa trong Luật doanh nghiệp (nếu không mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh) sẽ có nghĩa tương tự trong Điều lệ này.

CHƯƠNG II

TêN, HÌNH THỨC, TRỤ SỞ, CHI NHÁNH, VĂN PHòNG ĐẠI DIỆN VÀ tHỜI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA Công ty

Điều 2. Tên, Hình thức, Trụ sở, Chi nhánh, Người đại diện theo pháp luật Công ty, Văn phòng đại diện


  1. Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là:

CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ LÂM ĐỒNG

Tên giao dịch của Công ty bằng tiếng Anh là:



LAMDONG TEA JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt là: LADOTEA

Biểu tượng Logo: Quả địa cầu vẽ búp chè màu xanh lá cây, chữ LADOTEA màu đỏ

2. Công ty được thành lập theo phương thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo Quyết định số 3774/QĐ ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch UBND tình Lâm Đồng về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty chè Lâm Đồng thành công ty cổ phần. Công ty được tổ chức quản lý theo Luật doanh nghiệp; theo đó Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày thành lập và các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghiã vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp.

3. Trụ sở đăng ký của Công ty là:

Địa chỉ: Số 01 đường Quang Trung - Phường II - Thị xã Bảo Lộc – Lâm Đồng

Điện thoại: 063 864095 - 063860429

Fax: 083 863780

Website: www.ladotea.com

Email: ladoteabloc@vnn.vn



  1. Người đại diện theo Pháp luật của Công ty.

Ông: Đoàn Trọng Phương Nam/nữ: Nam

Sinh ngày 02 tháng 08 năm 1951; Dân tộc: Kinh ; Quốc tịch: Việt Nam

Chứng minh nhân dân số: 250.056.178 Ngày cấp 15/06/1998

Nơi cấp: Công an Lâm Đồng

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 258 đường Hà Giang, thị xã Bảo Lộc, Lâm Đồng

Chỗ ở hiện tại: 258 đường Hà Giang, thị xã Bảo Lộc, Lâm Đồng

Chức vụ: Tổng Giám đốc

5. Công ty có thể thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện tại địa bàn kinh doanh để thực hiện các mục tiêu của Công ty phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng quản trị và trong phạm vi Pháp luật cho phép. Vào thời điểm thông qua Điều lệ Công ty có các đơn vị trực thuộc như sau :



  • Chi nhánh Công ty đặt tại: số 66-67 Trần Văn Kiểu - Quận 5 - Thành Phố Hồ Chí Minh

  • Nhà máy chè 19/5 : số 280 Đường Trần Phú – Phường Lộc Sơn – Thị xã Bảo Lộc – Lâm Đồng

  • Nhà máy cơ khí – xây lắp: số 465 Đường Trần Phú – Phường Lộc Sơn – Thị xã Bảo Lộc – Lâm Đồng

  • Xưởng hoàn thành phẩm: số 01 Quang Trung - Phường II - Thị xã Bảo Lộc – Lâm Đồng

CHƯƠNG III

MỤC TIÊU, PHẠM VI KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 3. Mục tiêu của Công ty

1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty:



  • Trồng, chế biến, kinh doanh các sản phẩm chè, cà phê;

  • Kinh doanh các loại nông, lâm, thổ sản địa phương;

  • Kinh doanh các loại sản phẩm thuỷ, hải sản và hàng may mặc;

  • Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp;

  • Chế tạo thiết bị sản xuất chè và công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Kinh doanh máy móc thiết bị, phương tiên vận tải;

  • Kinh doanh dịch vụ thương mại, hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng, dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú;

  • Đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác;

  • Kinh doanh bất động sản;

  • Xuất khẩu lao động

2. Mục tiêu của Công ty:

Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc khai thác tiềm năng thế mạnh của Công ty vào việc phát triển sản xuất kinh doanh chè, cà phê, nông sản thực phẩm và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; tăng lợi tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty.

3. Nếu bất kỳ mục tiêu nào trong số những mục tiêu này cần phải có sự chấp thuận của cơ quan quản lý thì Công ty chỉ có thể thực hiện mục tiêu đó sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Phạm vi kinh doanh và thời hạn hoạt động

1. Công ty sẽ lập kế hoạch và tiến hành tất cả các các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ này phù hợp với quy định của Pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của Công ty.



  1. Công ty có thể tiến hành bất kỳ hình thức kinh doanh nào khác được Pháp luật cho phép mà Hội đồng quản trị xét thấy có lợi nhất cho Công ty.

  2. Trừ khi chấm dứt hoạt động trước thời hạn theo Điều 44.2 và 45 hoặc gia hạn hoạt động theo Điều 46 của Điều lệ này, thời hạn của Công ty sẽ bắt đầu từ ngày thành lập và là 50 năm.

CHƯƠNG IV

VỐN ĐIỀU LỆ, CỔ PHẦN, CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP

Điều 5. Vốn điều lệ, cổ phần, cổ đông sáng lập

1. Tất cả các cổ phần do Công ty phát hành đều là cổ phần phổ thông, kể cả các cổ phần do Nhà nước nắm giữ. Các quyền và nghĩa vụ kèm theo cổ phần được quy định tại Điều 10.

2. Vào ngày thông qua Điều lệ này, vốn điều lệ của Công ty là: 45.000.000.000 VNĐ (bằng chữ: bốn mươi lăm tỷ đồng Việt Nam).


  1. Tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành: 4.500.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 VNĐ/cổ phần.

  2. Cổ đông sáng lập

a)- Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

  • Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

  • Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật của Công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với Công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.

  • Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    • Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong Công ty;

    • Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    • Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của Công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của Công ty.

  • Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

  • Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

  • Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của Công ty.

  • Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.

b)- Số cổ đông sáng lập do là Đại hội đồng cổ đông quyết định 07 (bảy) cổ đông.

c)- Tên, địa chỉ, số lượng cổ phần và chi tiết khác về cổ đông sáng lập



STT

Họ và tên

Địa chỉ

Quốc tịch

Số CMND/Giấy đăng ký kinh doanh

Số cổ phần

Giá trị vốn góp

Loại cổ phần

1

Cổ phần nhà nước










2.025.000

20.250.000.000

Phổ thông

1

Đoàn Trọng Phương

258 Hà Giang, Bảo Lộc, Lâm Đồng

Việt nam

250.056.178

CA Lâm Đồng cấp ngày 15/06/1998



79.500

795.000.000

Phổ thông

2

Nguyễn Đình Hai

51A-16 Hà Giang, Bảo Lộc, Lâm Đồng

Việt Nam

250.399.700

CA Lâm Đồng cấp ngày 08/09/1993



16.200

162.000.000

Phổ thông

3

Vũ Văn Năm

51A-9 Hà Giang, Bảo Lộc, Lâm Đồng

Việt Nam

250.274.476

CA Lâm Đồng cấp ngày 05/04/2001



22.800

228.000.000

Phổ thông

4

Bùi Quang Mẫn

144/3A Điện Biên Phủ Q.Bình Thạnh , TP. HCM

Việt Nam

020.604.066

CA TP HCM cấp ngày 21/05/1999



458.587

4.585.870.000

Phổ thông

5

Nguyễn Thị Thu

03 Trần Quý Khoách, Q1 TP HCM

Việt Nam

020.588.758

CA TP HCM cấp ngày 20/03/2003



579.461

5.794.610.000

Phổ thông

6

Bùi Thanh Bình

21 A Núi Thành Q. Tân Bình TP HCM

Việt Nam

024.305.992

CA TP HCM cấp ngày 04/11/2004



100.000

1.000.000.000

Phổ thông

7

Hứa Văn Thành

72/6 Đội Cấn, Lộc Sơn Bảo Lộc, Lâm Đồng

Việt Nam

250.461.800

CA Lâm Đồng cấp ngày 29/5/1996



2.500

25.000.000

Phổ thông

8

Các cổ đông khác










1.215.952

12.159.520.000

Phổ thông

4. Công ty chỉ có thể tăng vốn điều lệ khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua và phù hợp với các quy định của Pháp luật.

5. Công ty có thể phát hành các loại cổ phần ưu đãi khác sau khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và phù hợp với các quy định của Pháp luật.

6. Công ty có thể phát hành cổ phần với giá trả góp thành nhiều đợt. Kỳ đến hạn trả góp và số tiền trả định kỳ phải được xác định tại thời điểm phát hành cổ phần.

7. Cổ phần phổ thông mới dự kiến được phát hành sẽ được ưu tiên chào bán cho các cổ đông theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong Công ty. Công ty phải thông báo việc chào bán, trong đó nêu rõ số cổ phần được chào bán và thời hạn hợp lý (không ít hơn 21 ngày), để cổ đông đặt mua. Mọi cổ phần không được cổ đông đặt mua hết chịu sự kiểm soát của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có thể phân phối (hoặc tặng các quyền chọn mua) các cổ phần đó cho các đối tượng, theo các điều kiện và cách thức mà Hội đồng quản trị thấy là phù hợp, với điều kiện là các cổ phần đó không được bán theo các điều kiện thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ khi các cổ đông chấp thuận khác hoặc trong trường hợp cổ phần được bán qua Trung tâm giao dịch chứng khoán.


  1. Công ty có thể mua cổ phần của chính mình (kể cả cổ phần hoàn lại) theo những cách thức được quy định trong Luật doanh nghiệp và các Luật liên quan phù hợp với các thẩm quyền mà Đại hội đồng cổ đông đã cho phép theo quy định trong Điều lệ này và Luật doanh nghiệp. Cổ phần do Công ty mua lại được giữ làm cổ phần ngân quỹ và có thể được Hội đồng quản trị chào bán theo hình thức được Đại hội đồng cổ đông cho phép và phù hợp với quy định của Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

  2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông theo quy định sau :

a)- Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại Công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ này có quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải được gửi đến Công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.

b)- Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.



  1. Công ty có thể phát hành trái phiếu có bảo đảm và không có bảo đảm, và khi có phê chuẩn của Đại hội đồng cổ đông, có thể phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng quyền đặt mua, cho phép người nắm giữ chứng quyền được mua cổ phần phù hợp với quy định của Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Điều 6. Chứng chỉ cổ phiếu

1. Mọi cổ đông đều có quyền được cấp một chứng chỉ cổ phiếu nhất định, trừ trường hợp quy định tại Điều 6.8.

2. Mọi chứng chỉ cổ phiếu phát hành phải được đóng dấu Công ty và có chữ ký của đại diện theo Pháp luật của Công ty theo các quy định tại Luật doanh nghiệp. Chứng chỉ này nêu rõ số lượng và loại cổ phần có liên quan, số tiền đã thanh toán, họ tên người nắm giữ (nếu là cổ phiếu ghi danh) và các thông tin khác mà Luật doanh nghiệp quy định. Một chứng chỉ cổ phiếu ghi danh chỉ được đại diện cho một loại cổ phần.

3. Theo các quy định của Điều lệ này, bất kỳ người nào có tên ghi trong sổ đăng ký cổ đông liên quan đến một cổ phần thuộc bất kỳ loại nào sẽ được cấp miễn phí một chứng chỉ (trong trường hợp phát hành) trong vòng hai tháng (hoặc thời hạn lâu hơn theo như điều khoản phát hành quy định) sau khi mua hoặc được chuyển nhượng.



  1. Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần ghi danh trong một chứng chỉ cổ phiếu ghi danh thì chứng chỉ cũ sẽ bị huỷ bỏ và một chứng chỉ mới ghi nhận số cổ phần còn lại sẽ được cấp miễn phí.

  2. Nếu một chứng chỉ cổ phiếu ghi danh bị hỏng hoặc bị tẩy xóa hoặc bị đánh mất, mất cắp hoặc bị tiêu hủy thì một chứng chỉ cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần tương ứng sẽ được cấp cho người nắm giữ theo yêu cầu của người đó với điều kiện là phải xuất trình giấy tờ chứng minh và thanh toán mọi chi phí liên quan cho Công ty.

6. Người sở hữu chứng chỉ cổ phiếu vô danh phải chịu trách nhiệm độc lập về việc bảo quản chứng chỉ và Công ty sẽ không chịu trách nhiệm trong mọi trường hợp những chứng chỉ này bị mất cắp hoặc sử dụng với mục đích lừa đảo.

7. Tất cả các mẫu chứng chỉ cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc các chứng khoán khác của Công ty (trừ các thư chào bán, các chứng chỉ tạm thời và các tài liệu tương tự), trừ trường hợp mà các điều khoản và điều kiện hiện tại có liên quan đến các chứng chỉ có quy định khác, sẽ được phát hành có dấu và chữ ký mẫu của đại diện theo Pháp luật của Công ty.

8. Căn cứ các quy định của Luật doanh nghiệp và Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Công ty có thể phát hành cổ phần ghi danh không theo hình thức chứng chỉ và cho phép các cổ phần (bất kể là cổ phần có phát hành dưới dạng này hay không), được chuyển nhượng mà không nhất thiết phải có văn bản chuyển nhượng; hoặc tùy từng thời điểm Hội đồng quản trị có thể ban hành các quy định khác thay thế cho các quy định tương ứng trong Điều lệ này về chứng chỉ và chuyển nhượng cổ phần.

Điều 7. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần

1. Khi hội đủ các điều kiện theo luật định, căn cứ theo Nghị quyết của Đại hội cổ đông, Công ty sẽ làm các thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền cho phép phát hành cổ phiếu nhằm huy động vốn cho Công ty, việc phát hành cổ phiếu mới phải thực hiện theo Luật doanh nghiệp và được Đại hội cổ đông quyết định.



  1. Hội đồng quản trị quyết định giá chào bán cổ phiếu. Giá chào bán cổ phiếu không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ những trường hợp sau đây:

    1. Cổ phiếu chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

    2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở Công ty;

    3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

3. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 điều 86 luật doanh nghiệp được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của Công ty. Sau khi thanh toán đủ tiền mua cổ phần, Công ty cấp chứng chỉ xác nhận theo yêu cầu của cổ đông.

4. Tất cả các cổ phần đều có thể được tự do chuyển nhượng trừ khi Điều lệ này và Luật pháp có quy định khác. Tất cả các cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được chuyển nhượng theo các quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán.

5. Trừ khi Hội đồng quản trị có quy định khác (phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp), tất cả các chuyển nhượng cổ phần ghi danh đều có thể thực hiện thông qua việc chuyển nhượng bằng văn bản theo cách thông thường hoặc theo bất kỳ cách nào mà Hội đồng quản trị có thể chấp nhận và cũng có thể chỉ là trao tay. Cổ phiếu đã niêm yết phải được chuyển nhượng thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán phù hợp với các quy định và quy chế của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán. Giấy tờ chuyển nhượng được ký bởi hoặc thay mặt Bên chuyển nhượng và (trừ trường hợp cổ phiếu đã được thanh toán đầy đủ) bởi hoặc thay mặt Bên nhận chuyển nhượng. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được ghi vào sổ đăng ký cổ đông, trừ trường hợp Bên chuyển nhượng ủy quyền cho Bên nhận chuyển nhượng tham dự Đại hội đồng cổ đông diễn ra trong thời gian đó theo quy định tại Luật doanh nghiệp.

6. Hội đồng quản trị hoàn toàn có quyền từ chối đăng ký chuyển nhượng bất kỳ cổ phần ghi danh nào chưa được thanh toán đầy đủ.

7. Trong trường hợp một cổ đông bị chết, những người thừa kế hoặc những người quản lý tài sản của người chết sẽ được Công ty thừa nhận là người (hoặc những người) duy nhất có quyền hoặc hưởng lợi đối với cổ phần theo quy định của pháp luật, nhưng quy định này không giải tỏa tài sản của cổ đông đã chết khỏi mọi trách nhiệm gắn liền với bất kỳ cổ phần nào mà người đó nắm giữ.

Điều 8. Thu hồi cổ phần

1. Nếu một cổ đông không thanh toán đầy đủ và đúng hạn số tiền phải trả thì Hội đồng quản trị có thể gởi một thông báo cho cổ đông đó vào bất kỳ lúc nào để yêu cầu thanh toán số tiền đó cùng với lãi suất có thể được lũy kế trên khoản tiền đó và những chi phí phát sinh do việc không thanh toán này gây ra cho Công ty.

2. Thông báo nêu trên phải nêu rõ thời hạn thanh toán mới (tối thiểu là 7 ngày kể từ ngày gởi thông báo) và địa điểm thanh toán và phải nêu rõ rằng trong trường hợp không thanh toán đúng yêu cầu, cổ phần chưa thanh toán hết đó sẽ bị thu hồi.

3. Nếu các yêu cầu của thông báo nêu trên không được thực hiện thì Hội đồng quản trị có thể thu hồi mọi cổ phần đã được đề cập trong thông báo vào bất kỳ lúc nào trước khi thanh toán đầy đủ tất cả các khoản phải nộp, các khoản lãi và các chi phí liên quan. Việc thu hồi này sẽ bao gồm tất cả cổ tức được công bố đối với cổ phần bị thu hồi mà thực tế chưa được chi trả cho đến thời điểm thu hồi. Hội đồng quản trị có thể chấp nhận việc giao nộp các cổ phần bị thu hồi theo quy định dưới đây và trong các trường hợp khác được quy định tại Điều lệ này.

4. Một cổ phần bị thu hồi hoặc được giao nộp sẽ trở thành tài sản của Công ty và có thể được bán, tái phân phối hoặc xử lý theo một cách khác cho người mà trước thời điểm cổ phần bị thu hồi hoặc giao nộp đã từng nắm giữ cổ phần đó hoặc cho bất kỳ người nào khác theo những điều kiện và cách thức mà Hội đồng quản trị thấy là phù hợp. Nếu cần, Hội đồng quản trị có thể ủy quyền cho một số người chuyển giao cổ phần trên cho bất kỳ người nào khác.

5. Một cổ đông nắm giữ các cổ phần bị thu hồi hoặc giao nộp sẽ phải từ bỏ tư cách cổ đông đối với cổ phần đó nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm thanh toán cho Công ty tất cả các khoản tiền có liên quan tới cổ phần đó mà vào thời điểm thu hồi hoặc giao nộp phải thanh toán cho Công ty cộng với lãi theo mức lãi suất (không quá 12% một năm) do Hội đồng quản trị quyết định (kể từ ngày thu hồi hoặc giao nộp cho đến ngày thực hiện thanh toán) và Hội đồng quản trị có toàn quyền quyết định trong việc cưỡng chế thanh toán toàn bộ giá trị cổ phiếu vào thời điểm thu hồi hoặc giao nộp hoặc có thể miễn giảm thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền đó.

6. Khi một cổ phần đã được thu hồi, thông báo về việc thu hồi sẽ được gửi đến người nắm giữ cổ phần trước thời điểm thu hồi; nhưng trong mọi trường hợp việc thu hồi sẽ không bị mất hiệu lực vì lý do bỏ sót hoặc bất cẩn trong việc gởi thông báo.


tải về 390.22 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương