7.7 Hoạt động Marketing
Thị trường tiêu thụ các sản phẩm thép của VISCO bao gồm 2 mảng thị trường chính: (1) thị trường dân dụng; (2) thị trường là các dự án lớn. Sản lượng tiêu thụ thép cán hàng năm của VISCO được phân đều cho mảng 2 thị trường này.
Đối với thị trường là các dự án lớn, VISCO có lợi thế là một công ty thành viên trong Tổng Công ty Sông Đà. Đặc điểm của các công trình do Tổng Công ty Sông Đà làm tổng thầu hay làm chủ đầu tư đều là các công trình trọng điểm cấp quốc gia. Sản lượng tiêu thụ hàng năm của VISCO trong nội bộ Tổng Công ty Sông Đà chiếm khoảng 10% trên tổng sản lượng tiêu thụ của toàn Công ty. Dự kiến sản lượng tiêu thụ trong nội bộ Tổng Công ty sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới. Định hướng chiến lược phát triển của VISCO là phát huy thế mạnh của Công ty trong thị trường dự án, triệt để khai thác thị trường các công trình nội bộ Tổng Công ty, đẩy mạnh và mở rộng thị trường dân dụng một cách vững chắc tiến tới chiếm lĩnh mảng thị trường này.
Thực hiện mục tiêu chiến lược đề ra, VISCO đã thiết lập được hệ thống phân phối phong phú và rộng khắp, phù hợp với đặc điểm của từng thị truờng tiêu thụ. Hiện nay, ngoài các chi nhánh, văn phòng đại diện tại Hà Nội, Sơn La, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, được thiết lập nhằm mục đích phục vụ các dự án lớn tại địa phương, VISCO thực hiện phân phối sản phẩm qua 2 kênh bao gồm:
-
Bán hàng trực tiếp: chủ yếu phục vụ bán hàng cho các dự án, các khách hàng thường xuyên mua hàng để phục vụ cho các dự án xây dựng của họ.
-
Bán hàng thông qua hệ thông phân phối: bao gồm các nhà phân phối lớn (nhà phân phối cấp I) và các đại lý trên cả nước. Hình thức bán hàng thông qua hệ thống phân phối phục vụ đồng thời việc bán hàng cho các dự án cũng như bán cho thị trường dân dụng. Hiện nay, VISCO đã thiết lập được hệ thống phân phối với 17 nhà phân phối cấp I và hơn 300 cửa hàng trên cả nước.
Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống phân phối rộng khắp, VISCO cũng đã xây dựng chiến lược xuất khẩu để thúc đẩy tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của toàn Công ty.
Công ty đặc biệt chú trọng tới công tác tiếp thị, hỗ trợ khách hàng. Công ty đã chủ động phối hợp cùng các nhà phân phối, chào hàng cung cấp đầy đủ thông tin về giá bán, sản phẩm tới các cửa hàng bán lẻ, nắm chắc và phản ứng kịp thời với tình hình biến động trên thị trường để có phương án giải quyết phù hợp.Công ty cũng thường xuyên tiếp xúc với các bạn hàng, hỗ trợ các nhà phân phối nhằm tổ chức mạng lưới bán hàng có hiệu quả.
Đối với chính sách giá, VISCO luôn căn cứ vào sự biến động giá của thị trường và tùy từng thời điểm biến động để ban hành chính sách giá phù hợp, thuyết phục và có tính cạnh tranh trong thời điểm biến động để thu hút khách hàng. Công ty cũng ban hành cơ chế giá, chiết khấu và các phương thức hỗ trợ khác nhằm khuyến khích hơn nữa các nhà phân phối, các cửa hàng đại lý thép tăng sản lượng mua thép VISCO.
VISCO cũng đồng thời thực hiện các hoạt động quảng cáo, tài trợ, khuếch trương sản phẩm nhằm đẩy mạnh việc xây dựng thường hiệu sản phẩm thép VISCO thông qua các biển quảng cáo được đặc tại các đại lý và các nơi công cộng. VISCO cũng tham gia vào các hội chợ triển lãm được tổ chức trên toàn quốc và giành được các Huy chương vàng trong các lần tổ chức triểm lãm.
7.8 Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
7.9 Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết
Bảng 8. Một số hợp đồng mua nguyên vật liệu đang thực hiện
-
STT
|
Đối tác
|
Sản phẩm/Dịch vụ cung cấp
|
Giá trị hợp đồng
|
Thời hạn hợp đồng
|
1
|
MacSteel International Far East Limited (Nam Phi)
|
Bán phôi thép
|
$ 2.046.000
(+/-10%)
|
đến tháng 10/2006
|
2
|
Công ty Chinamerry (Trung Quốc)
|
Bán phôi thép
|
3.510.000 USD
|
2 tháng (đến tháng 11/2006)
|
Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VIS)
Bảng 9. Một số hợp đồng phân phối đang thực hiện5
-
STT
|
Đối tác
|
Sản phẩm/Dịch vụ cung cấp
|
Giá trị hợp đồng
|
Thời hạn hợp đồng
|
1
|
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà (Sudico)
|
Phân phối thép xây dựng
|
Tối thiểu 1.000 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
2
|
Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 4.000 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
3
|
Công ty sản xuất và kinh doanh XNK Bình Minh (Bitexco)
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 1.000 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
4
|
Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp (Indeco)
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 1.000 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
5
|
Công ty Thép và Vật tư Công nghiệp SIMCO
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 1.000 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
6
|
Tổng Công ty vật liệu xây dựng số 1 (FICO)
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 2.000 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
7
|
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư (C&T)
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 1.000 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
8
|
Công ty cổ phần Thép Châu Âu
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 1.000 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
9
|
Công ty TNHH Công nghiệp Chính Đại
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 500 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
10
|
Công ty TNHH Hà Minh
|
Phân phối thép xây dựng
|
tối thiểu 500 tấn/tháng
|
tới 31/12/2006
|
Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VIS)
-
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 2 NĂM GẦN NHẤT
8.1 Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần nhất
Bảng 10. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 và 2005
Đơn vị tính: đồng
-
Chỉ tiêu
|
Năm 2004
|
Năm 2005
Năm 2005
|
9T/2006
|
Tổng giá trị tài sản
|
575.469.916.591
|
721.856.009.069
|
768.084.873.925
|
Doanh thu thuần
|
898.662.829.927
|
1.116.157.399.073
|
849.367.580.495
|
Lợi nhuận từ HĐKD
|
10.299.967.968
|
3,393,067,321
|
13.212.027.294
|
Lợi nhuận khác
|
41.326.250
|
3.129.219.296
|
790.946.419
|
Lợi nhuận trước thuế
|
10.341.294.218
|
6,522,286,617
|
14.002.973.713
|
Lợi nhuận sau thuế
|
10.341.294.218
|
6.522.286.617
|
12.213.000.655
|
Tỷ lệ cổ tức trên mệnh giá
|
12%
|
11%
|
n/a
|
Nguồn: Báo cáo tài chính 2004 - 2005 đã được kiểm toán, báo cáo 9T/2006
8.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo
Năm 2004: Công ty cổ phần Thép Việt Ý ra đời trong bối cảnh một loạt các nhà máy sản xuất thép cùng đi vào hoạt động và do đó mức độ cạnh tranh giữa các công ty trong nước ngày càng khốc liệt. Đối với một công ty mới ra đời như VISCO thì giải pháp để tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường là một bài toán khó.
Với mức vốn điều lệ ban đầu mới thành lập chỉ là 30 tỷ đồng (sau đó được tăng lên 75 tỷ đồng), cộng với yếu tố là một doanh nghiệp mới được thành lập nên quan hệ tín dụng của VISCO với các ngân hàng thương mại chưa được thực sự thiết lập. Với đặc điểm như vậy, trong năm 2004, VISCO đã không có đủ vốn lưu động để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong việc nhập khẩu phôi thép vào những thời điểm thích hợp. Công ty thường phải nhập khẩu phôi qua ủy thác, thậm chí phải vay phôi. Đây một trong những nguyên nhân làm cho chi phí thành phẩm của VISCO năm 2004 cao.
Năm 2004 là năm mà thị trường nguyên liệu phôi thép và sản phẩm thép trên thị trường thế giới và trong nước có những biến động bất thường khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của VISCO gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt khó khăn như vậy, Công ty đã có những bước đầu thuận lợi. VISCO là một công ty thuộc Tổng Công ty Sông đà với những cổ đông lớn bên cạnh Tổng Công ty như: Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Đô thị và Khu công nghiệp (SUDICO), Công ty cổ phần Sông Đà 12... Những cổ đông lớn này là những tiềm năng, nguồn động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của VISCO. Sự lớn mạnh của toàn Tổng Công ty là vùng thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm là lợi thế kinh doanh của VISCO mà các công ty khác không có được.
Một thuận lợi khác là VISCO được tiếp quản một dây chuyền sản xuất đồng bộ, hiện đại do tập đoàn nổi tiếng thế giới Danieli (Ý) cung cấp với tổng giá trị đầu tư ban đầu là 276.000 tỷ đồng. Dây chuyền có khả năng cung cấp ra thị trường hàng năm 250.000 tấn các sản phẩm thép cán đáp ứng mọi chuẩn mực cao nhất về thép chất lượng cao mặc dù trong thời gian đầu khi mới đi vào hoạt động, máy móc dây chuyền thiết bị chưa được thực sự hoàn hảo.
Với những lợi thế như vậy, VISCO đã có lãi ngay trong năm tài chính đầu tiên đi vào hoạt động, lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu năm 2004 đạt 13,9%.
Năm 2005: Bước sang năm 2005, VISCO tiếp tục phải đối mặt với một loạt những khó khăn. Giá phôi thép trên thị trường tiếp tục có biến động thất thường gây ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cũng trong năm này, giá dầu F.O, một trong nhiên liệu dùng trong hoạt động sản xuất cũng liên tục tăng giá. Thêm vào đó là tình hình khủng hoảng điện năng vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6 đã làm VISCO phải ngưng sản xuất gần 1 tháng.
Sau thời gian đầu đi vào hoạt động, tới năm 2005, VISCO đã có sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. VISCO đã triển khai áp dụng đồng loạt các biện pháp đổi mới, sắp xếp lại tổ chức và nhân sự nhằm kiện toàn bộ máy hoạt động của Công ty. VISCO cũng liên tục đề ra những biện pháp quản lý mới nhằm giảm thiểu tối đa tiêu hao nguyên, nhiên liệu trong quá trình sản xuất. Việc triển khai đồng loạt các giải pháp như vậy đã đem lại một số kết quả nhất định. Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng từ 5,3% năm 2004 lên 5,6% năm 2005.
-
VỊ THẾ CỦA CÔNG TY SO VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC TRONG CÙNG NGÀNH
9.1 Triển vọng ngành thép
Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do vậy ngành thép luôn được Nhà nước xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển. Sự tăng trưởng của ngành thép gắn liền với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh và bền vững, tốc độ tăng trưởng GDP luôn được duy trì ở mức cao và năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,4% so với năm 2004 là 7,8%. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành công nghiệp và xây dựng là 11%, cao hơn tốc độ tăng GDP của cả nước và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Qua đó có thể thấy tiềm năng của ngành xây dựng nói chung và ngành thép nói riêng là rất lớn. Nhu cầu thép sẽ không ngừng được gia tăng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép của Chính phủ thì đến năm 2010, ngành thép sẽ trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân, trong đó có sự phát triển cân đối giữa hạ nguồn (cán, kéo gia công thép) và thượng nguồn (khai thác quặng sắt, sản xuất phôi) với tốc độ sản xuất thép cán tăng trưởng bình quân là 10%/năm, tốc độ sản xuất phôi thép tăng truờng bình quân là 15%/năm.
Chủ trương phát triển là về thị trường, ngành thép làm chủ thị trường trong nước về chủng loại, chất lượng, quy cách các loại thép thông dụng, giá cả và tìm được thị trường xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2010 sản xuất thép trong nước đáp ứng được 75% - 80% nhu cầu tiêu dùng thép trong nước. Về công nghệ, ngành thép hướng tới sử dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa ở mức cao, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, điện năng, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường...
Bảng 11. Kế hoạch phát triển ngành thép đến năm 2010
-
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm 2005
|
Năm 2010
|
Công suất
Sản xuất phôi thép
Cán thép
Gia công sau cán
|
tấn/năm
tấn/năm
tấn/năm
|
1500
4200
1000
|
18002000
6500
1600
|
Sản lượng
Sản xuất phôi thép
Thép cán các loại
Gia công sau cán
|
tấn/năm
tấn/năm
tấn/năm
|
12001400
25003000
600
|
1800
45005000
12001500
|
Nguồn: Quyết định số 134/2000/QD-TTg ngày10/09/2001 về quy hoạch phát triển ngành thép đến 2010.
9.2 Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành
Nhà máy thép Việt Ý thực sự bước vào thị trường từ năm 2003 với sản lượng là 250.000 tấn/năm, và đến tháng 2/2004 tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Đây cũng là thời điểm một loạt các nhà máy sản xuất thép cùng đi vào hoạt động và cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt. Song với sự lãnh đạo tài tình của Ban Giám đốc cùng sự quyết tâm của toàn thể CBCNV, Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thép trong nước, thương hiệu thép Việt Ý (VISCO) ngày càng được bạn hàng tín nhiệm.
Bảng 12. So sánh sản lượng và thị phần các doanh nghiệp sản xuất thép
-
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2003
|
2004
|
2005
|
Cả nước
|
Nghìn tấn
|
2.883
|
3.104
|
3.600
|
Tăng trưởng cả nước
|
%
|
118
|
107
|
115
|
Hiệp hội thép
|
Nghìn tấn
|
2.513
|
2.434
|
2.850
|
Tăng trưởng của hiệp hội thép
|
%
|
119
|
97
|
117
|
Doanh nghiệp ngoài hiệp hội thép
|
Nghìn tấn
|
370
|
570
|
650
|
VISCO (Sản lượng tiêu thụ)
|
Nghìn tấn
|
84,197
|
131,946
|
145,113
|
VISCO (Sản lượng sản xuất)
|
Nghìn tấn
|
90,385
|
138,219
|
150
|
Tăng trưởng (sản xuất)
|
%
|
-
|
153
|
108
|
Thị phần VISCO (miền bắc)
|
%
|
5,16
|
8,33
|
9,89
|
Thị phần VISCO (cả nước)
|
%
|
2,92
|
4,25
|
4,03
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |