I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO 4
1. Rủi ro về thay đổi yêu cầu của thị trường xuất khẩu: 4
2. Rủi ro về các vụ kiện chống bán phá giá: 4
3. Rủi ro tỷ giá hối đoái: 4
4. Rủi ro về nguồn nguyên liệu. 4
5. Rủi ro nhân lực, năng lực quản lý: 5
6. Rủi ro khác: 5
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH 5
1. Tổ chức niêm yết: 5
2. Tổ chức tư vấn : 5
III. CÁC KHÁI NIỆM: 5
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH: 6
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển: 6
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 8
3. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 8
4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần (có quyền biểu quyết) của Công ty tại thời điểm 25/06/2007: 14
5. Danh sách những Công ty mẹ và Công ty con của tổ chức phát hành: 15
6. Hoạt động kinh doanh: 15
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất: 41
8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành: 42
9. Chính sách đối với người lao động: 50
10. Chính sách cổ tức: 52
11. Tình hình hoạt động tài chính: 52
12. Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng: 57
13. Tài sản: 67
14. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2007 - 2009: 68
Tên công trình: Nhà máy chế biến hàng thủy sản và hàng giá trị gia tăng xuất khẩu. 69
Địa điểm đầu tư dự kiến: Lô S1, Khu Công nghiệp Mỹ Quý, Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ Quý, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang. 69
Tổng diện tích khu đất: 29.910,5 m2. Trong đó 11.000 m2 đã san lấp, 2.671 m2 đang đền bù giải tỏa, 16.239,5 m2 chưa đền bù. 69
Cơ sở thực tiễn: Dự án được chấp thuận về chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang tại công văn số 1066/CV-UB ngày 28/04/2003 và biên bản thỏa thuận giao đất ngày 01/03/2004 đã ký với Ban Quản lý dự án các khu dân cư Thành phố Long Xuyên. 69
Tên công trình : Nhà máy chế biến thức ăn viên nổi cho cá tra/basa 69
Cơ sở thực tiễn : Dự án được chấp thuận về chủ trương của Ban Quản lý Khu Công nghiệp Bình Long tại công văn số 61/CV-KCN ngày 27/03/2007 về việc đồng ý cho Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang lập dự án đầu tư nhà máy chế biến thức ăn cho cá tra, cá basa trước gửi Ban Quản lý Khu Công nghiệp Bình Long để thuê 4,277 ha đất. 70
15. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức: 72
16. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty: 72
17. Các thông tin tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu: 72
V. CỔ PHIẾU NIÊM YẾT: 72
1. Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông 72
2. Mệnh giá: 10.000 đồng 72
3. Tổng số cổ phiếu niêm yết : 9.000.000 cổ phiếu 72
4. Số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định : 4.200.000 cổ phiếu 72
Trong đó : 72
Số lượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập là 2.230.000 cổ phiếu. Các cổ đông sáng lập cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần của mình trong vòng 03 năm kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 72
Số lượng cổ phiếu của Hội đồng quản trị không phải là thành viên sáng lập: 1.970.000 cổ phần. Các cổ đông này cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo. 72
5. Giá niêm yết dự kiến : 74.000 đồng/cổ phần 72
6. Phương pháp tính giá : Phương pháp P/E 72
7. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với nhà đầu tư nước ngoài 73
8. Các loại thuế có liên quan: 73
VI. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC NIÊM YẾT: 74
1. Tổ chức tư vấn: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) 74
2. Tổ chức kiểm toán: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) 74
VII. PHỤ LỤC: 74
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký niêm yết do Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt tham gia lập trên cơ sở Hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang cung cấp.
Với 22 năm kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản từ những ngày đầu tiên của phong trào nuôi cá tra, basa theo mô hình công nghiệp tại An Giang năm 1986, đến năm 2003 các thành viên gia đình đã thành lập Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5202000209 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang cấp ngày 05/05/2003.
Nhà máy chế biến của Công ty bắt đầu được xây dựng vào tháng 5/2003 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 03/2005. Nhà máy hiện tại có công suất chế biến khoảng 100 tấn cá nguyên liệu/ngày tương đương khoảng 10.000 tấn cá thành phẩm/năm. Sản phẩm của nhà máy chế biến được xuất đi khoảng 40 nước trên thế giới và thị trường chủ yếu là EU, Trung Đông, Châu Á, Australia.
Năm 2006, Công ty là một trong 200 doanh nghiệp và thương nhân được trao giải thưởng “Doanh nghiệp xuất sắc năm 2006” (2006 Business Excellence Awards) do Ủy Ban Quốc Gia Về Hợp Tác Kinh Tế Quốc Tế trao tặng. Giải thưởng là kết quả của việc Công ty có giải pháp thị trường xuất khẩu tốt nhất sang thị trường các nước và khu vực.