ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA VẬT LÝ
BỘ MÔN: ĐIỆN TỬ – VIỄN THÔNG
Đề tài:
Sinh viên thực hiện ĐỖ VĂN ĐỨC
HỒ VĂN HƯNG
TRẦN NGỌC HUY
Lớp ĐTVT K28
Cán bộ hướng dẫn Th.S LÊ HỮU BÌNH
Th.S HOÀNG THỊ TỐ PHƯỢNG
HUẾ, 05/2009
Lời nói đầu
Công nghệ SDH (Synchronous Digital Hierachy) ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới trong lĩnh vực truyền dẫn của các mạng Viễn thông trên thế giới. SDH đã và đang mang lại cho các nhà khai thác mạng một giải pháp mạng tương lai với những ưu thế trong việc ghép kênh đơn giản, băng tần truyền dẫn rộng, tương thích với các giao diện PDH hiện có…tạo ra khả năng quản lý mạng một cách tập trung.
Trên cơ sở kế thừa những đặc điểm của SDH, công nghệ NG-SDH (Next Generation - SDH) ra đời đã khắc phục được những hạn chế của mạng truyền dẫn SDH. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng, các hãng cung cấp thiết bị Viễn thông, các nhà khai thác Viễn thông cũng đã và đang xây dựng mạng lưới truyền dẫn của mình dựa trên công nghệ NG-SDH.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình là: “Nghiên cứu hệ thống truyền dẫn SDH Alcatel Lucent STM-16 ở VNPT Thừa Thiên Huế” để có một cái nhìn tổng quát nhất về công nghệ NG-SDH đã được triển khai và khai thác ở VNTP Thừa Thiên Huế.
Đề tài gồm có hai phần chính:
Phần I: Nghiên cứu cấu trúc của hệ thống truyền dẫn quang, công nghệ SDH và NG-SDH (Next Generation - SDH).
Phần II: Tìm hiểu thiết bị OMSN (Optinex Multi Service Node) dựa trên công nghệ NG-SDH của Alcatel Lucent đang được sử dụng trên mạng Viễn thông của VNPT Thừa Thiên Huế, nghiên cứu sâu vào thiết bị 1660SM với dung lượng STM-16.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của tất cả các thầy cô và quý bạn đọc.
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ADM Add/Drop Multiplexer
ATM Asychronous Transfer Mode
AU Administrative Unit
AUG Administrative Unit Group
COADM Coarse Optical Add/Drop Multiplexer
CONGI Control & General Interface
CWDM Coarse WDM
DCC Data Communication Channel
DCN Data Communication Network
ECC Embeded Control Chanel
ECT Equipment Craft Terminal
EML Element Management Layer
EOW Engineering Order Wire Extension
ESCON Enterprise Systems CONnection
FADs Functional Access Domains
FDDI Fiber Distributed Data Interface
FDM Frequency Division Multiplexing
FEC Forwarding Equivalent Class
FICON Fiber CONnectivity
GFP Generic Framing Procedure
HDLC High-level Data Link Control
HOCC Higher Order Cross Connections
ISA Integrated Service Adapter
ISA PR Packet Ring card
ISA PR-EA Packet Ring Edge Aggregator card
ISDN Intergrated Services Digital Network
LAPS Link Access Protocol SDH
LCAS Link Capacity Adjustment Scheme
LER Label Edge Router
LOCC Lower Order Cross Connections
LSP Label Switch Path
LSR Label Switching Router
MPLS Multi Protocol Label Switching
NADs Network Access Domains
NE Network Element
NES Network Element Synthesis
NML Network Management Layer
NMS Network Management System
OMSN Optinex Multi Service Node
PCM Pulse Code Modulation
PDH Plesiochronous Digital Hierachy
PRC Primary Reference Clock
QoS Quality of Service
REG Regeneration
SDH Synchronous Digital Hierachy
NG – SDH Next Generation SDH
SEC Synchronous Equipment Clock
SERGI Service General Interface
SETG Synchronous Equipment Timing Generation
SETS Synchronous Equipment Timing Source
SLAs Service Level Agreements
SNCP SubNetwork Connection Protection
SONET Synchronous Optical Network
SPF Small Form Pluggable
SSU Synchronization Supply Unit
TDM Time Division Multiplexing
TMN Telecommunication Management Network
TU Tributary Unit
TUG Tributary Unit Group
VC Virtual Container
VCAT Virtual Concatenation
WDM Wavelength Division Multiplexing
MỤC LỤC
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN SỢI QUANG
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
SỢI QUANG
1.1. Giới thiệu về thông tin quang
1.1.1. Khái quát chung
Lưu lượng thông tin trên Internet đang tăng trưởng với tốc độ nhanh chóng, các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng, có yêu cầu tốc độ cao, băng thông rộng. Các kỹ thuật truyền dẫn bằng cáp đồng và viba số không thể đáp ứng tốt các yêu cầu này.
Sự ra đời của của công nghệ truyền dẫn quang có thể xem như một bước ngoặc trong việc giải quyết các yêu cầu về tốc độ và băng thông cho các dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Sợi quang có băng thông rộng, lên tới hàng Tbps nên có thể thiết lập hệ thống truyền dẫn số tốc độ cao, suy hao tín hiệu không đáng kể (trung bình khoảng 0,2dB/km). Cáp sợi quang hoàn toàn cách điện, không chịu ảnh hưởng của sấm sét, không bị can nhiễu bởi trường điện từ, xuyên âm giữa các sợi quang không đáng kể. Vật liệu chế tạo là SiO2 sẵn có trong tự nhiên nên giá thành thấp. Với các ưu điểm vượt trội này, sợi quang đang được chọn làm phương tiện truyền dẫn hàng đầu trong các mạng đường trục, mạng thành phố, mạng vùng và mạng truy nhập.
Cùng với sợi quang, công nghệ chế tạo các nguồn phát quang và thu quang đã tạo ra hệ thống thông tin quang với những ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với các hệ thống thông tin khác, đó là :
Suy hao truyền dẫn nhỏ.
Băng tần truyền dẫn lớn.
Không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ.
Có tính bảo mật thông tin cao.
Kích thước và trọng lượng nhỏ.
Độ tin cậy cao và linh hoạt.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |