Câu 1: Khái quát sự khủng hoảng về con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ xx?



tải về 195.25 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích195.25 Kb.
#13018
  1   2   3

Just my lucky - AHHV

Đề cương đường lối Đảng cộng sản Việt Nam
Câu 1: Khái quát sự khủng hoảng về con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX?

Trả lời:

  1. Hoàn cảnh lịch sử:

- Nước ta bị thực dân Pháp xâm lược. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra đời của hai giai cấp mới là công nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận của người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân Pháp áp bức bóc lột. Vì vậy trong xã hội Việt Nam ngoài mâu thuẫn cơ bản giũa nhân dân chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến đã nảy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp.

  1. Các phong trào yêu nước:

Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến

Phong trào Cần Vương (1885-1896):

Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913):

- Kết luận: Mặc dù chiến đấu rất anh dũng, nhưng cuối cùng các phong trào đều bị dập tắt. Sự thất bại này chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không thể giúp nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ và hoàn toàn bất lực trước nhiệm vụ của lịch sử đề ra.

Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản

*/Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)

- Xu hướng bạo động:

+ Phong trào Đông Du (1906-1908): Do Phan Bội Châu (1867-1940) khởi xướng và lãnh đạo.

Hạn chế lớn của ông là chủ trương dựa vào Nhật để đánh Pháp, chẳng

khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.

+ Việt Nam Quang phục Hội (1912):

Cách mạng Tân Hợi nổ ra, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn ảnh hưởng đến Phan Bội Châu. Ông chuyển sang lập trường dân chủ tư sản, lập ra Việt Nam Quang phục hội (5-1912) để chống Pháp.

- Xu hướng cải lương:

+ Phong trào Duy Tân (1906-1908):

Do Phan Châu Chinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp đứng đầu, giương cao ngọn cờ, dân chủ và cải cách văn hoá - xã hội, phản đối vũ trang bạo động chống Pháp.

Hạn chế của ông là dựa vào Pháp chống chính quyền tay sai, kêu gọi Pháp cho phép thực hiện những cải cách dân chủ, “chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương”.

+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907):

Do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh đạo.

Phong trào diễn ra khá sôi nổi, dưới các hình thức tuyên truyền cải cách văn hoá - xã hội, bài trừ mê tín dị đoan, tuyên truyền cho việc học chữ quốc ngữ.

*/Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1930)

- Phong trào quốc gia cải lương của tầng lớp tiểu tư sản thành thị và địa chủ lớp trên:

+ Năm 1919, phong trào tẩy chay Hoa kiều, bài trừ hàng hoá ngoại, chấn hưng hàng nội hoá, với khẩu hiệu: “Người Việt Nam không mang vàng đi đổ sông Ngô”, “ Người Việt Nam mua hàng Việt Nam”.

+ Năm 1923, phong trào chống độc quyền xuất khẩu gạo ở cảng Sài Gòn của Pháp.

+ Cuộc đấu tranh chống độc quyền nước mắm (1920-1926).

+ Cuộc đấu tranh đòi mở rộng các quyền tự do, dân chủ, tham gia các hoạt động chính trị. Tiêu biểu là Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu(1923).

- Phong trào yêu nước dân chủ công khai:

+ Những phần tử tiểu tư sản yêu nước khác tập trung trong những tổ chức như “Tâm Tâm xã” (1923), “ Việt Nam nghĩa hoà Đoàn” (1925), “Hội phục Việt” (1925), “Đảng Thanh niên” ( 1926).

+ Họ xuất bản một số tờ báo tiến bộ như “Chuông rè”. “ L’ Annam”, “ Nước Annam trẻ”, với một loạt các nhà xuất bản như: Nam đồng thư xã,

Cường học thư xã…

- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản:

+ Gắn liền với hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng.

+ Ra đời ngày 25-12-1927. Tiền thân là Nam đồng thư xã.

+ Lãnh tụ : Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài.

+ Thành phần: Công chức, hào lý, địa chủ, binh lính trong quân đội...

+ Tư tưởng chính: Đánh đổ thực dân Pháp, phá bỏ ngôi vua, thành lập

chính quyền của người Việt Nam.

+ Địa bàn hoạt động: Đồng bằng, trung du Bắc Bộ.

+ Tiến hành các hoạt động ám sát và bị thực dân Pháp đàn áp.

+ Tổ chức khởi nghĩa Yên Bái vào ngày 9-2-1930 và nhanh chóng bị

thực dân Pháp đàn áp. Phong trào thất bại, chấm dứt vai trò của giai cấp tư

sản.

=>Các cuộc khởi nghĩa tuy đã cổ vũ được tinh thần yêu nước của người Việt Nam nhưng đã cho thấy những người tư sản yêu nước đã không hoàn thành sứ mệnh lịch sử giao phó.



3. Nguyên nhân thất bại:

- Mang tính tự phát

- Chưa có đường lối chính trị đúng đắn

- Chưa lớn mạnh cả về kinh tế

- Không tập hợp, phát huy được sức mạnh nhân dân

- Không có sự gắn kết, diễn ra lẻ tẻ, không thống nhất nên dễ bị thực dân Pháp đàn áp

- Các phong trào này quá phụ thuộc vào người lãnh đạo. Sau khi người lãnh đạo bị bắt hoặc bị hy sinh thì các phong trào này đều bị tan rã.

- Không đưa ra được những quyền lợi cho nhân dân đặc biệt là người nông dân VN.

-Các phong trào thiếu tính quyết liệt, tức là phương thức hành động chưa đủ bạo

động đấu tranh để giải quyết triệt để.

=>Khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng.

4. Ý nghĩa lịch sử

- Thể hiện truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc.

- Thức tỉnh và cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân ta, tạo ra những nhận thức mới thể hiện ý chí mới, tiến bộ hơn so với các phong trào ý thức hệ phong kiến trước.

- Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm

cách mạng Hồ Chí Minh.

- Các phong trào đã góp phần cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước, đặc biệt là lớp thanh niên tri thức.

- Phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời của

Đảng Cộng Sản Việt Nam.

Câu 2: Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng năm 1930?

Trả lời:


  1. Sự chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị (truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin)

  • Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc

- 1911-1916: Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước, qua nhiều thuộc địa, với các châu lục khác nhau, khảo nghiệm cách mạng trên hai phương diện lý luận và thực tiễn.

- 1917- 1920: Hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau, chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin và lựa chọn con đường cứu nước và giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản.



  • Những bước phát triển nhận thức trong quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc

- 1911- 1916: Ra đi với xuất phát điểm là chủ nghĩa yêu nước, qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, Nguyễn Ái Quốc rút ra những kết luận mang tính nền tảng cho nhận thức và hành động:

+ Nhận thức rõ bạn – thù.

+ Nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước đương thời ở Việt Nam.

+ Tìm ra hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản là những cuộc cách mạng không giải phóng được công nông và quần chúng lao động.

- 1917-1920: Dưới tác động của hàng loạt sự kiện (Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Bản yêu sách 8 điểm bị từ chối, đọc được Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin…), Nguyễn Ái Quốc tiếp tục rút ra hàng loạt những kết luận quan trọng, mang tính đột phá về chất:

+ Cách mạng vô sản là là cuộc cách mạng triệt để nhất (1917).

+ Các dân tộc muốn được độc lập tự do thực sự phải trông cậy trước hết vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải phóng mình (1919).

+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, ngoài con đường cách mạng vô sản (7-1920).

- 12-1920, khi bỏ phiếu tán thành thành lập ĐCS Pháp và gia nhập Quốc tế III, Nguyễn Ái Quốc trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam.


  • Hệ thống quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc những năm 20 (XX)

Hệ thống quan điểm và lý luận về “Đường cách mệnh” thể hiện khá hoàn chỉnh qua các tác phẩm, bài viết của Người trong chặng đường hoạt động từ năm 1921 đến 1927. Nội dung hệ thống quan điểm đó là:

- Vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân. Từ đó xác định, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp của nhân dân các nước thuộc địa.

- Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại cách mạng vô sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động và giai cấp công nhân.

- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng ở “chính quốc” có quan hệ khăng khít với nhau. Phải thực hiện liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và “chính quốc”. Cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc”, mà có tính chủ động, độc lập và nó có thể thành công trước cách mạng ở “chính quốc”.

- Cách mạng ở thuộc địa trước hết là giải phóng dân tộc, sau đó mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn lao động, giải phóng con người, tức là làm cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng XHCN.

- Về lực lượng cách mạng: “công nông là người chủ cách mệnh”, “là gốc cách mệnh”; công nhân là giai cấp lãnh đạo, tiểu tư sản trí thức là bạn đồng minh của cách mạng.

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác ngộ và tổ chức lại thành đội ngũ vững bền; hiểu biết tình thế, “có mưu chước”.

- Phải thực hiện liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế; phải nêu cao tính chủ động cách mạng, ý thức tự lực, tự cường.

- Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững phải có học thuyết cách mạng, đó là học thuyết Mác - Lênin, phải biết vận dụng đúng đắn học thuyết đó vào cách mạng Việt Nam.

b. Sự chuẩn bị về mặt tổ chức:



  • Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) và phong trào “vô sản hóa” (1928)

- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.

- Hội tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng và xây dựng hệ thống tổ chức trong nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập ĐCS ở Việt Nam.

- Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương "vô sản hoá" đưa hội viên của mình vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước cùng sống và làm việc với công nhân, truyền bá lý luận, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giải phóng dân tộc.

- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhanh chóng phát triển (năm 1928 có 300 hội viên, năm 1929 đã tăng tới 1.700 hội viên) và phát triển ở nhiều trung tâm kinh tế - chính trị quan trọng.

- Hoạt động truyền bá chủ nghĩa chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh của Hội đã có tác dụng tích cực, làm dấy lên một phong trào đấu tranh ngày càng mạnh mẽ ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào công nhân.


  • Phong trào công nhân chuyển sang tự giác

- Từ năm 1920-1925, đã nổ ra 25 cuộc bãi công của công nhân, tiêu biểu nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân xưởng Ba Son (Sài Gòn- 8-1925).

- Trong hai năm 1926-1927, có 17 cuộc đấu tranh của công nhân trong cả nước. Tiêu biểu là bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định (7-1926), đồn điền Cam Tiên (12-1926), đồn điền Phú Riềng (tháng 8, 9-1927).

- Năm 1928-1929, các cuộc đấu tranh đã thể hiện rõ rệt tinh thần đoàn kết giai cấp, ý thức tổ chức của công nhân.

- Phong trào nông dân đến năm 1927 đã phát triển khá mạnh ở nhiều vùng trong cả nước.

- Phong trào công nhân và phong trào nông dân đã có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau.


  • Sự ra đời của các tổ chức cộng sản

Phong trào công nhân cuối những năm 20 phát triển không đồng đều, mạnh nhất là phong trào công nhân ở Bắc Kỳ. Nắm bắt được đòi hỏi của phong trào, những người lãnh đạo trong kỳ bộ Bắc Kỳ nhận ra sự cấp thiết phải thành lập một ĐCS thay cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, để tiếp tục đưa phong trào giải phóng dân tộc tiến lên. Xu thế thành lập một ĐCS đã chín muồi.

- Tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội) quyết định thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên bao gồm 7 đồng chí.

- Đầu tháng 5-1929, tại Đại hội I của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ đưa ra đề nghị giải tán Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và thành lập ĐCS. Nhưng đề nghị đó không được chấp nhận, nên Đoàn đã bỏ đại hội ra về.

- Đêm 17-6-1929, một số đại biểu của Kỳ bộ Bắc Kỳ đã họp tại 312 phố Khâm Thiên tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản đảng. Hội nghị đã thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận của Đảng.

- Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng sản đảng, Tổng bộ Thanh niên và Kỳ bộ Nam kỳ đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng vào tháng 8-1929, xuất bản báo Đỏ làm cơ quan ngôn luận của mình.

- Tháng 1-1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời từ trong phái cấp tiến của Đảng Tân Việt.

=>bằng những bước chuẩn bị về mọi mặt Nguyễn Ái Quốc đã xây dựng được 1 nền tảng vững chắc cho sự ra đời sau này của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 3: Phân tích nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?

Trả lời:

Ngày 3-2-1930 Tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Cửu Long-Hương Cảng-Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị đã thông qua cương lĩnh chính trị của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Đây được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung của cương lĩnh bao gồm 5 vấn đề sau:



1-Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam

Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Chỉ ra cho cách mạng Việt Nam là phải làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng. Cách mạng tư sản dân quyền đánh đổ đế quốc Pháp giải phóng dân tộc, thổ địa cách mạng chống phong kiến lấy lại ruộng đất cho nông dân.



2-Cương lĩnh xác định các nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam:

- Về chính trị:

+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến tay sai làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.

- Về kinh tế:

+ Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh quản lý: bệnh viện, trường học, trạm xá…

+ Tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo mở mang công nghiệp-nông nghiệp miễn thuế cho dân cày nghèo, thực hiện ngày làm 8h.

- Về văn hoá:

+ Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục công nông hoá.



3. Lực lượng cách mạng

Toàn thể dân tộc Việt Nam, cương lĩnh chủ trương thu phục tập hợp quần chúng nông dân, công nhân khỏi ảnh hưởng tư sản, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng dựa vào hạng dân cày nghèo lãnh đạo đất nước. Đối với phú nông, tiểu chủ, tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản động thì lôi kéo họ về phía cách mạng hoặc làm cho họ trung lập. Lực lượng nào tỏ rõ bộ mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ.



4. Lãnh đạo cách mạng

Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam



5. Đoàn kết quốc tế

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới do đó phải liên kết với cách mạng thế giới nhất là cách mạng vô sản Pháp.

* Nhận xét:

- Cương lĩnh đã xác định được nội dung cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam.

- Phù hợp với xu thế phát triển thời đại mới, giải quyết được đường lối và giai cấp lãnh đạo đã trở thành ngọn cờ tập hợp các tầng lớp cách mạng, đấu tranh chống Pháp.

- Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của cách mạng Việt Nam chứng tỏ giai cấp công nhân và đội tiên phong là Đảng đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.

* Điểm sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

- Cương lĩnh giải quyết được mẫu thuẫn: xã hội Việt Nam tồn tại hai mẫu thuẫn đó là mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ phong kiến, mâu thuẫn dân tộc giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp. Cương lĩnh cũng chỉ ra rằng mâu thuẫn dân tộc là quan trọng nhất cần phải được giải quyết ngay sau khi giải quyết xong mâu thuẫn dân tộc thì mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp.

- Cương lĩnh cũng đã giải quyết được đường lối cách mạng đó là cách mạng vô sản kết thúc bằng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

- Về lực lượng cách mạng:ngoài công nhân và nông dân là hai lực lượng chính của cách mạng, Cương lĩnh chủ trương phải tranh thủ các lực lượng khác: tư sản dân tộc, tiểu tư sản, trung tiểu địa chủ các loại. Điều đó hoàn toàn phù hợp với thực tế của lịch sử Việt Nam. Vì các giai cấp khác ngoài công nhân và nông dân, có một số bộ phận khác cũng có tinh thần yêu nước, như: Tư sản dân tộc, tiểu tư sản, địa chủ yêu nước…, vì thế, cần phải tranh thủ kéo họ về phe cách mạng. Đó cũng là vấn đề thể hiện sự ưu tiên hơn cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc của Cương lĩnh, đều hoàn toàn hợp lí và đúng đắn.



Câu 4:Trình bày nội dung của luận cương chính trị, qua đólàm rõ những hạn chế của luận cương?

Sau hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930, cương lĩnh của Đảng đã được bí mật đưa vào quần chúng đẩy phong trào cách mạng lên cao. Tháng 4-1930 đồng chí Trần Phú về nước sau quá trình học tập tại trường Quốc tế Phương Đông. Tháng 7-1930 Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời và được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chuẩn bị cho hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị diễn ra từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930 do đồng chí Trần Phú trủ chì. Hội nghị đã thông qua Luận cương chính trị của đồng chí Trần Phú. Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương và bầu Trần Phú làm tổng bí thư. Luận cương bao gồm những nội dung sau:

- Luận cương đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Xác định mâu thuẫn giai cấp diễn ra giữa một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến tư bản và đế quốc chủ nghĩa.


- Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa phản đế, sau khi cách mạng dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên xã hội chủ nghĩa.

1.Nhiệm vụ của cách mạng:

- Chống phong kiến để thực hiện triệt để cách mạng ruộng đất


- Chống đế quốc giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương

Luận cương nhấn mạnh 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau vấn đề thuộc địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền.



2. Lực lượng cách mạng:

Lực lượng cách mạng gồm có nông dân, công nhân,họ là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng, ngoài ra các lực lượng khác như tư sản, tiểu tư sản đều là đối tượng của cách mạng.



3. Phương pháp cách mạng

Tư tưởng mấu chốt của luận cương đưa ra là phải tiến hành bạo lực cách mạng và kết thúc bằng khởi nghĩa võ trang giành chính quyền.



4. Lãnh đạo cách mạng

Luận cương chỉ ra rằng điều cốt yếu cho cách mạng Đông Dương là phải có một Đảng Cộng Sản lãnh đạo



5. Quan hệ quốc tế

Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng quốc tế.

* Nhận xét:

Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã nêu ra: đường lối cách mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế, vai trò lãnh đạo của Đảng. Luận cương của Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đã đề ra phương pháp cách mạng, nguyên tắc Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Hạn chế:

- Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam, không nêu được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.

- Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Từ đó không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân tộc và bọn tay sai.

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Luận cương:

- Do ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng Sản

- Do không nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn chủ yếu dẫn tới không xác định được tầng lớp trung gian cũng là đối tượng của cách mạng.



Câu 5: Phân tích những nội dung cơ bản đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941)?

* Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng



a. Tình hình thế giới và trong nước

- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:

+ Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nước tham chiến. Chính phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa.

+ Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày 22-6-1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.

- Tình hình trong nước:

+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.

+ Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu cảnh “một cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

- Thể hiện qua:

+ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)

+ Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11-1940)

+ Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) - quan trọng nhất

- Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:

(1)- Nêu cao nhiệm vụ GPDT, giành độc lập hoàn toàn cho đất nước:

Chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu vì đế quốc Pháp, Nhật là kẻ thù chủ yếu. Nhiệm vụ chống phong kiến đặt ra thực hiện từng bước và phải đặt dưới nhiệm vụ GPDT. Tạm gác lại vấn đề “ruộng đất dân cày”.

(2)- Về vấn đề lực lượng:

Để đoàn kết và huy động được sức mạnh của toàn dân thực hiện mục tiêu GPDT, Hội nghị Trung ương 6 chủ trương xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi và vững chắc. Đó là Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (11- 1939) thay cho Mặt trận dân chủ trước đó. Hội nghị Trung ương 7 thành lập Mặt trận dân tộc chống phát – xít; tháng 5-1941, Hội nghị Trung ương quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh).

(3)- Về phương pháp cách mạng:

Thay đổi hình thức đấu tranh, Cuộc cách mạng Đông Dương phải tiến hành bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.

(4)- Đảng hết sức chú trọng phân tích tình thế cách mạng cả trong nước và quốc tế để chủ động chuẩn bị về mọi mặt thúc đẩy thời cơ cách mạng:

+ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 và tháng 11- 1940 đã đề cập tới tình thế và thời cơ để cách mạng tiến lên giành thắng lợi.

+ Đặc biệt Hội nghị Trung ương tháng 5-1941 đã dự báo Liên Xô thắng trận, quân Trung Quốc phản công, quân Nhật đang mắc sự phản công của Anh - Mỹ và đặt ra yêu cầu chuẩn bị các điều kiện cần thiết.

(5)- Vấn đề chính quyền và hình thức tổ chức nhà nước

Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 chủ trương chưa đưa khẩu hiệu lập “Chính phủ Xô- viết công nông binh'', mà lựa chọn hình thức “Chính phủ cộng hoà dân chủ” - Nhà nước cách mạng của dân, do dân, vì dân và do ĐCS lãnh đạo.



Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 195.25 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương