BỘ XÂy dựng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 42.5 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích42.5 Kb.
#17824

BỘ XÂY DỰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: ......../2014/TT-BXD



Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Dự thảo

THÔNG TƯ


Bổ sung, sửa đổi Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;

Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng công trình, Bộ Xây dựng bổ sung, sửa đổi Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng như sau:

Điều 1. Bổ sung, sửa đổi một số điều của Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng như sau:

1. Sửa đổi điểm b, khoản 2; bổ sung khoản 4 vào Điều 3 như sau:

Điều 3. Các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng

2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo thời gian:

b) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thoả thuận trong hợp đồng.

4. Trường hợp tiến độ thực hiện hợp đồng bị kéo dài không do lỗi của nhà thầu gây ra (chậm giải phóng mặt bằng không phải lỗi nhà thầu, không bố trí được vốn theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng) thì các bên có thể thương thảo, đàm phán điều chỉnh giá đối với những khối lượng công việc thực hiện trong khoảng thời gian tiến độ bị kéo dài (thời gian gia hạn thêm) theo nguyên tắc bảo đảm sự công bằng về quyền lợi của các bên, áp dụng cho tất cả các hình thức giá hợp đồng”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 5 như sau:

Điều 5. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định

1. Khi khối lượng công việc thực tế lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khi khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thoả thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh (đối với công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì khối lượng công việc thực hiện từ 21% trở đi các bên bên thống nhất xác định đơn giá mới). Đơn giá mới được xác định theo Thông tư hướng dẫn về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng và các thoả thuận trong hợp đồng.

3. Khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thoả thuận trong hợp đồng thì các bên phải lập phụ lục hợp đồng bổ sung, trong đó cần xác định rõ đơn giá mới sau khi điều chỉnh. Việc xác định đơn giá mới được thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng.



3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Đối với hợp đồng theo thời gian

3. Khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thoả thuận trong hợp đồng thì các bên phải lập phụ lục hợp đồng bổ sung, trong đó cần xác định rõ đơn giá mới sau khi điều chỉnh. Việc xác định đơn giá mới được thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng.

1. Khi khối lượng công việc thực tế lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khi khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thoả thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh (đối với công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì khối lượng công việc thực hiện từ 21% trở đi các bên bên thống nhất xác định đơn giá mới). Đơn giá mới được xác định theo Thông tư hướng dẫn về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng và các thoả thuận trong hợp đồng.

2. Khi khối lượng công việc thực tế nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thoả thuận của hợp đồng (nếu có ).

3. Khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thoả thuận trong hợp đồng thì các bên phải lập phụ lục hợp đồng bổ sung, trong đó cần xác định rõ đơn giá mới sau khi điều chỉnh. Việc xác định đơn giá mới được thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng.

a) Trường hợp điều chỉnh cho tất cả các yếu tố chi phí (điều chỉnh cả vật liệu, nhân công, máy thi công), hệ số “Pn” được xác định như sau:

Pn = (2)

Trong đó:

- a: Là hệ số cố định, được xác định trong bảng số liệu điều chỉnh tương ứng trong hợp đồng, thể hiện phần không điều chỉnh giá (giá trị tạm ứng và giá trị các khoản chi phí không được điều chỉnh giá) của các khoản thanh toán theo hợp đồng (hoặc theo hạng mục, hoặc công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng).

- b, c, d… : Là các hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) của các yếu tố chi phí liên quan đến việc thực hiện công việc trong hợp đồng (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…) được nêu trong bảng số liệu điều chỉnh tương ứng.

- Tuỳ từng trường hợp điều chỉnh (cho cả hợp đồng, hoặc hạng mục công trình, hoặc công việc) để xác định các hệ số a, b, c, d…tương ứng cho phù hợp. Các hệ số a, b, c, d… do các bên tính toán, xác định và thoả thuận trong hợp đồng.

- Tổng các hệ số: a+b+c+d+… = 1

- Ln, En, Mn,…: Là các chỉ số giá hoặc giá hiện hành tương ứng với mỗi loại chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…) cho thời gian “n”, được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.

- Lo, Eo, Mo,…: Là các chỉ số giá hoặc giá gốc tương ứng với mỗi loại chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…), được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu.

- Các hệ số a, b, c, d,… và các chỉ số Lo, Eo, Mo,… phải được xác định trong hồ sơ hợp đồng.

- Trường hợp mà tiền tệ của chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh được nêu trong bảng điều chỉnh là Việt Nam đồng (VNĐ) nhưng tiền tệ thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ thì khi thanh toán phải chuyển đổi sang tiền tệ thanh toán theo tỷ giá bán ra do ngân hàng Nhà nước Việt Nam ấn định vào ngày mà chỉ số giá hoặc giá được áp dụng.

- Trường hợp bên nhận thầu không hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của nhà thầu thì việc điều chỉnh giá sẽ được áp dụng trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán theo thời gian quy định trong hợp đồng hoặc thời điểm thực hiện công việc đó (do bên giao thầu quyết định).

d) Có thể sử dụng giá hoặc chỉ số giá công bố của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương hoặc các chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng công bố, nhưng sử dụng giá hoặc chỉ số giá nào để áp dụng cho hợp đồng thì các bên phải quy định cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với nội dung, tính chất công việc trong hợp đồng.

đ) Đối với công trình đặc thù mà chưa có trong chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hoặc địa phương công bố thì chủ đầu tư xác định hoặc thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình theo phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng để áp dụng điều chỉnh giá hợp đồng.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 7 như sau:

“2. Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp bù trừ trực tiếp:

Ngoài phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 7, trường hợp các bên thỏa thuận điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp bù trừ trực tiếp thì được thực hiện như sau:

TT = G ± CLG(n) (10)

Trong đó:

- GTT: Là giá thanh toán tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.

- G: Là giá trong hợp đồng đã ký kết tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.

- CLG(n) là giá trị chênh lệch giá đối với khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.

CLG(n) = (CLVL + CLNC + CLM) x (1-a) (11)

Trong đó:

- CLVL , CLNC , CLM là giá trị chênh lệch về giá vật liệu, nhân công và máy thi công trong hợp đồng đối với khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n” (28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng) so với thời điểm gốc (28 ngày trước ngày đóng thầu). Giá tại thời điểm gốc được chọn là giá lớn nhất của giá trong hợp đồng và giá theo công bố của cơ quan có thẩm quyền hoặc giá thị trường tại thời điểm tương ứng (28 ngày trước ngày đóng thầu).

- “a” là hệ số cố định, thể hiện phần không điều chỉnh giá của các khoản thanh toán theo hợp đồng (Giá trị tạm ứng và giá trị các khoản chi phí không được điều chỉnh giá).

Công thức (11) được áp dụng trong trường hợp điều chỉnh cả chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công trong hợp đồng. Trường hợp một (hoặc hai) trong các yếu tố trên không điều chỉnh thì tỷ trọng của yếu tố đó được đưa vào phần không điều chỉnh “a”.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các hợp đồng xây dựng đã và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không bắt buộc thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Các hợp đồng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết thì người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng theo các quy định tại Thông tư này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng công ty Nhà nước, các Tập đoàn kinh tế chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2013./.




Nơi nhận:

- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, Cty nhà nước;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;

- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo, Website của Chính phủ;

- Bộ XD: Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD;

- Lưu: VP, PC, Viện KTXD, Vụ KTXD, Nh 300.


KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Sơn








tải về 42.5 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương