BỘ CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
CHUYÊN ĐỀ
TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG QUẶNG SẮT, THÉP PHẾ LIỆU VÀ PHÔI THÉP CỦA VIỆT NAM QUÝ I/2011 VÀ DỰ BÁO
Hà Nội, năm 2011
TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG QUẶNG SẮT, THÉP PHẾ LIỆU VÀ PHÔI THÉP CỦA VIỆT NAM QUÝ I/2011 VÀ DỰ BÁO
Phần I. Vài nét về thị trường quặng sắt, thép phế liệu và phôi thép thế giới quý I/2011 và dự báo
1. Quặng Fe
Trong 2 tháng đầu năm nay, giá quặng sắt (Fe) trên thị trường thế giới liên tục tăng mạnh. Tính đến cuối tháng 2, giá quặng Fe đã tăng 12-15 USD/tấn so với cuối năm 2010 lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2008 với gần 200 USD/tấn CIF tại Trung Quốc, tăng 70 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2010.
Giá quặng Fe trong 2 tháng đầu năm tăng mạnh bởi một số yếu tố sau:
+ Lũ lụt ở Australia gây dán đoạn đến nguồn cung xuất khẩu. Australia là nước xuất khẩu quặng Fe lớn nhất thế giới với sản lượng đạt khoảng 400 triệu tấn/năm.
+ Quyết định cấm xuất khẩu quặng sắt của bang Karnataka, Ấn Độ khiến nguồn cung thu hẹp.
+ Nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh. Kim ngạch nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong tháng 1 đạt 68,97 triệu tấn, mức cao nhất từ trước đến nay, tăng 18,8% so với tháng 12. Hoạt động giao dịch sôi động sau kỳ nghỉ tết khi các nhà máy sản xuất thép tăng dự trữ quặng sắt, duy trì sản xuất là lý do dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng kỉ lục. Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc đạt cao nhất vào tháng 9/2009 là 64,55 triệu tấn. nhập khẩu quặng của nước này trong tháng 02 đạt 48,64 triệu tấn, giảm 29% so với 68,97 triệu tấn trong tháng 01, nhưng lại tăng 4,1% so với tháng 02/2010. Tổng nhập khẩu quặng trong hai tháng đầu năm đạt 117,6 triệu tấn, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng với Trung Quốc, nhiều nước châu Á khác cũng đẩy mạnh mua hàng dự trữ trước thời điểm nghỉ Tết Âm Lịch.
Tuy nhiên, từ cuối tháng 2 trở đi, tồn kho quặng Fe tăng cao và các doanh nghiệp của nước này đã cùng nhau giảm nhập khẩu để ngăn chặn việc giá sẽ tiếp tục tăng, gây ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của ngành thép Trung Quốc.
Giá quặng Fe xuất khẩu của một số nước tới Trung Quốc (CIF)
Quặng Fe
|
Nước xuất khẩu
|
Tuần cuối tháng 1
|
Tuần cuối tháng 2
|
Tuần cuối tháng 3
|
63,5%
|
Ấn Độ
|
187-189
|
196-198
|
175-177
|
64,5% và 63,5%
|
Braxin
|
147-152
|
148-152
|
144-146
|
64,5% và 63%
|
Mêxico
|
144-149
|
146-151
|
142-144
|
Trước tình hình lạm phát của Trung Quốc tăng cao 5,4% trong tháng 3, ngân hàng Trung Ương Trung Quốc đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần thứ 4 từ ngày 21/04/2011, từ 20% lên 20,5%. Điều này sẽ kéo giảm nhu cầu đầu tư sản xuất trong khối doanh nghiệp do việc vay vốn càng trở nên khó khăn, các nhà sản xuất thép tại Đại Lục cũng đã quyết định cắt giảm giá sản phẩm trong tháng 5. Cùng với đó, ngày 5/4/2011, Chính phủ Ấn Độ chính thức dỡ bỏ lệnh cấm vận chuyển quặng sắt từ bang Karnataka nước này nhằm đáp ứng nhu cầu từ Trung Quốc và hoạt động xuất khẩu được nối lại từ 20/4/2011. Do đó, giá quặng Fe thế giới giảm trong quý II.
2. Thép phế liệu
Tháng đầu tiên của năm 2011, giá thép phế liệu trên thị trường thế giới tăng cùng với sự tăng giá của quặng Fe. Cuối tháng 1, giá thép phế liệu tại Mỹ đạt 475-480 USD/tấn, tăng so với cuối năm 2010.
Tuy nhiên, việc Thổ Nhĩ Kỳ tạm ngưng nhập khẩu thép phế từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 3 đã kéo giá thép phế giảm. Cuối tháng 3, giá chào bán phế HMS1&2 80:20 từ Mỹ vẫn ở mức 460-465 USD/tấn CFR, còn giá chào phế vụn vẫn được giữ nguyên mức 470 USD/tấn CFR, Giá chào phế A3 từ CIS ở mức 455-460 USD/tấn CFR, giảm 20-30 USD/tấn (5%) so với cuối tháng 1. Tại khu vực Biển Đen, giá thép phế cũng giảm tương ứng còn 418 – 447 USD/tấn CFR.
Từ đầu quý II, Thỗ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu mua thép phế trở lại. Tuy nhiên, nhu cầu thép ở nhiều nước, đặc biệt là Trung Quốc dự báo sẽ giảm trong quý II nên giá thép phế khó có thể tăng.
3. Phôi thép
Ngay từ tuần đầu của năm 2011, giá phôi thép trên thị trường thế giới đã tăng 10 USD/tấn và tiếp tục tăng 20 USD/tấn trong tuần sau đó lên mức 600 USD/tấn FOB (giá chào bán tại Sàn Giao dịch Kim loại Luân Đôn). Sự tăng giá này là do giá quặng Fe, thép phế liệu tăng. Bên cạnh đó, trận lụt khủng khiếp tại Australia xảy ra ngay đầu năm đã gây ra lo ngại về thiếu hụt nguồn cung than cốc, đẩy giá lên khoảng 30% cũng kéo giá phôi thép tăng.
Tuy nhiên, ngay sau đó, giá phôi thép trên thị trường thế giới giảm trong tuần này bởi những bất ổn chính trị ở Bắc Phi và Trung Đông làm giảm nhu cầu ở các nước tiêu thụ phôi chủ lực. Cùng với đó, nhu cầu thép tại Trung Quốc giảm cũng kéo theo giá phôi thép giảm. Kết thúc quý I/2011, giá phôi thép thế giới còn 565-570 USD/tấn FOB (giá chào bán tại Sàn Giao dịch Kim loại Luân Đôn), ngang với mức giá đầu năm 2011 nhưng cao hơn 20 USD/tấn so với cuối năm 2010. Còn so với cùng kỳ năm 2010, giá phôi thép cuối tháng 3 năm nay ở mức thấp hơn khoảng 40 USD/tấn.
Phần II. Tình hình thương mại quặng sắt, thép phế liệu và phôi thép của Việt nam quý I/2011 và dự báo
1. Xuất khẩu quặng Fe
Xuất khẩu quặng Fe trong quý I năm nay tăng rất mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2010. Theo số liệu thống kê, lượng quặng Fe xuất khẩu trong 3 tháng đầu năm nay đạt 392,1 nghìn tấn với trị giá 16,21 triệu USD, tăng 88% về lượng và 255% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.
Giá xuất khẩu quặng Fe trong quý I/2011 (chủ yếu là quặng hàm lượng trên dưới 54% Fe) đạt trung bình 41,34 USD/tấn, tăng 89% so với cùng kỳ năm 2010. Nguyên nhân khiến giá xuất khẩu quặng Fe trong quý I năm nay tăng mạnh là do giá quặng Fe thế giới tăng khoảng 40% so với cùng kỳ năm 2010 khiến giá quặng Fe xuất khẩu của Việt Nam tăng tương ứng. Bên cạnh đó là do trong quý I vừa qua, Việt Nam xuất khẩu nhiều quặng Fe đã sơ chế, chế biến thay vì xuất khẩu quặng thô như những năm trước. Do đó, trong thời gian tới, các doanh nghiệp xuất khẩu quặng Fe cần tăng cường vào khâu chế biến để gia tăng giá trị xuất khẩu, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho đất nước.
Quặng Fe của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang nước láng giềng Trung Quốc, chiếm tỷ trọng trên dưới 90% tổng lượng xuất khẩu quặng Fe của Việt Nam.
Như trên đã nêu, nhu cầu nhập khẩu quặng Fe của Trung Quốc trong quý II tới có thể giảm do nhu cầu thép giảm. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu quặng Fe của Ấn Độ sang Trung Quốc được nối lại sẽ khiến cho nguồn cung cho Trung Quốc tăng. Điều này sẽ làm giá quặng Fe thế giới giảm trong quý II và ảnh hưởng tới giá xuất khẩu quặng Fe của Việt Nam. Tuy nhiên, lượng xuất khẩu quặng Fe của Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục tăng do lượng xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc.
2. Nhập khẩu thép phế liệu
Trong quý I/2011, nhập khẩu thép phế liệu vào Việt Nam tăng mạnh cả về lượng và giá. Theo số liệu thống kê, nhập khẩu thép phế liệu trong quý I vừa qua đạt 588,89 nghìn tấn, tăng 30,58% so với cùng kỳ năm 2010 còn giá nhập khẩu đạt trung bình 428 USD/tấn, tăng 27,09%. Điều đáng chú ý là trong 2 tháng đầu năm, các doanh nghiệp đã tranh thủ nhập khẩu được lượng khá lớn 414,21 nghìn tấn với mức giá khá thấp 405-422 USD/tấn. Sang tháng 3, giá nhập khẩu tăng mạnh lên 461 USD/tấn và lượng nhập về trong tháng này giảm xuống còn 174,69 nghìn tấn.
Dự báo, nhập khẩu thép phế liệu sẽ tiếp tục tăng để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp sản xuất phôi thép trong nước. Hiện nay, trên thị trường thế giới, giá thép phế liệu đang chững lại nhưng dự báo sẽ không giảm sâu do Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu tham gia trở lại thị trường. Do đó, các doanh nghiệp nên cân nhắc việc ký hợp đồng mới vào thời điểm này.
Diễn biến lượng và giá thép phế liệu nhập khẩu của Việt Nam
Trong quý I năm nay, các doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu thép phế liệu từ Mỹ với 192,16 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 32,63% tổng lượng thép phế nhập khẩu của Việt Nam và tăng 67,03% so với cùng kỳ năm 2010.
Đóng góp vào mức tăng trưởng lượng nhập khẩu thép phế liệu trong quý I là mức tăng trưởng nhập khẩu từ Nam Phi (tăng 200,2%), Benin (tăng 335,71%), Chile (428,1%)…
Thị trường cung cấp thép phế liệu cho Việt Nam quý I/2011
Thị trường
|
Quý I/2011
|
% so QI/2010
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Giá (USD/tấn)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Giá
|
Tổng
|
588.893
|
252.050.609
|
428
|
30,58
|
65,95
|
27,09
|
Mỹ
|
192.155
|
85.655.610
|
446
|
29,31
|
67,03
|
29,17
|
Nam Phi
|
60.160
|
26.039.235
|
433
|
200,20
|
290,62
|
30,12
|
Ôxtrâylia
|
37.328
|
16.057.977
|
430
|
-29,97
|
-20,65
|
13,31
|
Thị trường
|
Quý I/2011
|
% so QI/2010
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Giá (USD/tấn)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Giá
|
Benin
|
21.307
|
8.699.405
|
408
|
335,71
|
454,73
|
27,32
|
Anh
|
18.910
|
8.522.248
|
451
|
-23,25
|
2,80
|
33,94
|
Chilê
|
20.058
|
8.292.117
|
413
|
428,10
|
596,01
|
31,80
|
CH Dominica
|
13.217
|
5.181.675
|
392
|
598,22
|
798,86
|
28,74
|
Singapore
|
10.351
|
4.825.360
|
466
|
-27,40
|
-6,67
|
28,55
|
Ai Len
|
11.429
|
4.710.031
|
412
|
273,92
|
384,86
|
29,67
|
Tớc cơ và Cai cốt
|
11.348
|
4.707.405
|
415
|
42,52
|
87,72
|
31,71
|
Haiti
|
11.686
|
4.616.272
|
395
|
732,69
|
958,41
|
27,11
|
Nhật Bản
|
8.657
|
4.256.479
|
492
|
4,69
|
31,86
|
25,95
|
Tôgô
|
9.037
|
3.674.805
|
407
|
450,19
|
660,28
|
38,18
|
Hàn Quốc
|
7.319
|
3.635.875
|
497
|
|
|
|
Gabông
|
9.089
|
3.594.113
|
395
|
190,21
|
280,63
|
31,16
|
Niu Zi Lân
|
8.769
|
3.572.811
|
407
|
-18,18
|
5,22
|
28,61
|
Xênêgan
|
8.341
|
3.407.869
|
409
|
142,15
|
224,50
|
34,01
|
Hondura
|
8.074
|
3.216.296
|
398
|
821,92
|
1.093
|
29,37
|
Panama
|
7.793
|
3.163.115
|
406
|
58,96
|
110,51
|
32,43
|
Gana
|
6.372
|
2.546.587
|
400
|
25,03
|
58,18
|
26,51
|
Georgia
|
5.747
|
2.542.729
|
442
|
|
|
|
Jamaica
|
6.113
|
2.353.640
|
385
|
-17,99
|
5,92
|
29,16
|
Đôminica
|
5.917
|
2.256.300
|
381
|
-21,28
|
1,11
|
28,44
|
Bahama
|
5.585
|
2.204.542
|
395
|
618,68
|
786,25
|
23,32
|
Bờ Biển Ngà
|
4.956
|
2.067.336
|
417
|
922,79
|
1.308
|
37,66
|
Đức
|
4.939
|
2.033.385
|
412
|
-40,32
|
-15,58
|
41,45
|
Guyan
|
5.175
|
2.019.746
|
390
|
24,24
|
59,40
|
28,30
|
Paragoay
|
5.188
|
1.995.848
|
385
|
160,76
|
213,42
|
20,20
|
En Xanvado
|
4.859
|
1.904.850
|
392
|
862,85
|
1.224
|
37,46
|
Thị trường
|
Quý I/2011
|
% so QI/2010
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Giá (USD/tấn)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Giá
|
Puerto Rico
|
4.845
|
1.867.996
|
386
|
-33,90
|
-13,10
|
31,46
|
Canađa
|
2.866
|
1.245.506
|
435
|
-15,91
|
28,31
|
52,59
|
Các TVQ Arập Thống nhất
|
2.811
|
1.170.642
|
417
|
6,27
|
21,40
|
14,24
|
Philippines
|
2.129
|
1.092.156
|
513
|
8.390
|
8.789
|
4,70
|
Baren
|
2.577
|
1.032.504
|
401
|
153,90
|
186,78
|
12,95
|
Suriname
|
2.498
|
1.021.503
|
409
|
253,95
|
357,59
|
29,28
|
Látvia
|
2.541
|
988.772
|
389
|
872,38
|
1.232
|
36,99
|
Ghinê
|
2.373
|
948.842
|
400
|
-16,09
|
8,77
|
29,63
|
Môritiutx
|
2.038
|
833.239
|
409
|
|
|
|
Môdambic
|
1.886
|
800.682
|
425
|
-1,14
|
32,44
|
33,97
|
Nga
|
1.773
|
770.239
|
434
|
120,77
|
155,73
|
15,84
|
Kô-eot
|
1.814
|
767.413
|
423
|
-64,98
|
-51,56
|
38,31
|
Hồng Kông
|
1.841
|
734.261
|
399
|
-3,65
|
6,73
|
10,77
|
Môtitania
|
1.765
|
695.670
|
394
|
5,37
|
31,76
|
25,04
|
Ba Lan
|
1.602
|
657.185
|
410
|
|
|
|
Xiera Lêôn
|
1.561
|
632.323
|
405
|
366,34
|
573,49
|
44,42
|
American Samoa
|
1.498
|
608.468
|
406
|
|
|
|
Côtxta Rica
|
1.463
|
599.329
|
410
|
-37,09
|
-14,52
|
35,88
|
Ăngôla
|
1.401
|
574.235
|
410
|
-44,94
|
-27,53
|
31,63
|
Lithuania
|
1.251
|
572.926
|
458
|
|
|
|
Campuchia
|
1.737
|
444.310
|
256
|
-45,30
|
-11,53
|
61,73
|
Goatêmala
|
1.061
|
425.330
|
401
|
|
|
|
Oman
|
926
|
416.911
|
450
|
197,23
|
369,55
|
57,97
|
Gambia
|
987
|
413.463
|
419
|
97,80
|
170,77
|
36,89
|
Nambia
|
997
|
407.036
|
408
|
-55,57
|
-37,74
|
40,12
|
Guinea-Bissau
|
954
|
347.324
|
364
|
4,57
|
31,25
|
25,51
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |