44. KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA LAI
44.1. CÁC GIỐNG LÚA LAI:
Giống
|
Nguồn gốc
|
TGST (ngày)
|
Khối
lượng
1000 hạt
(gr)
|
Năng
suất
(tạ/ha)
|
Vụ Xuân
|
Vụ Mùa
|
Sán ưu 63
|
Trung Quốc
|
125-130
|
110-115
|
27-29
|
6,5-7,5
|
Nhị ưu 63
|
Trung Quốc
|
130-135
|
115-120
|
27-28
|
6,5-7,5
|
Nhị ưu 838
|
Trung Quốc
|
130-135
|
115-120
|
27-28
|
7,0-7,5
|
Nhị ưu 86A
|
Trung Quốc
|
140-145
|
115-120
|
-
|
6,5-7,5
|
Nhị ưu 86B
|
Trung Quốc
|
145-150
|
115-120
|
-
|
6,8-7,5
|
Trung ưu 18
|
Trung Quốc
|
135-140
|
110-115
|
-
|
6,0-7,0
|
CNR-36
|
Trung Quốc
|
130-140
|
110-115
|
-
|
7,0-7,5
|
Bác ưu 64*
|
Trung Quốc
|
-
|
120-125
|
23-24
|
6,0-6,5
|
Bác ưu 903*
|
Trung Quốc
|
-
|
125-130
|
23-24
|
6,0-6,5
|
Bồi tạp Sơn Thanh**
|
Trung Quốc
|
120-125
|
100-105
|
23-24
|
6,5-7,5
|
Bồi tạp 49**
|
Trung Quốc
|
120-125
|
95-100
|
22-24
|
6,5-7,0
|
VL 20**
|
Việt Nam
|
125-130
|
100-110
|
-
|
6,0-8,0
|
VL 24**
|
Việt Nam
|
120-125
|
110-115
|
-
|
|
TH 3-3**
|
Việt Nam
|
125-130
|
100-110
|
-
|
6,5-7,5
|
HYT 100
|
Việt Nam
|
130-135
|
105-115
|
-
|
7,0-7,5
|
HYT 83
|
Việt Nam
|
130-135
|
110-115
|
-
|
6,5-7,0
|
Hoa ưu 108*
|
Trung Quốc
|
-
|
110-115
|
23-24
|
6,5-7,0
|
D ưu 527
|
Trung Quốc
|
125-130
|
110-115
|
26-27
|
7,0-7,5
|
D ưu 6511
|
Trung Quốc
|
130-135
|
110-115
|
26-27
|
7,5-8,0
|
Nông ưu 28*
|
Trung Quốc
|
120-125
|
105-110
|
26-28
|
8,0-8,5
|
KhảI Phong 1
|
Trung Quốc
|
130-135
|
110-115
|
26-27
|
7,0-7,5
|
Q ưu 1
|
Trung Quốc
|
125-130
|
110-125
|
26-27
|
7,0-7,5
|
My sơn 2
|
Trung Quốc
|
127-132
|
110-125
|
26-27
|
7,5-8,0
|
My sơn 4
|
Trung Quốc
|
125-130
|
110-115
|
27-28
|
8,0-8,5
|
Nghi Hương 2308
|
Trung Quốc
|
127-130
|
110-115
|
28-29
|
7,0-7,5
|
Khải Phong 7
|
Trung Quốc
|
125-130
|
115-110
|
28-29
|
8,0-8,5
|
CNR-36
|
Trung Quốc
|
`135-140
|
120-125
|
28-29
|
8,0-9,0
|
B. TE1
|
ấn Độ
|
120-125
|
110-115
|
27-28
|
7,0-7,5
|
D. ưu 6511
|
Trung Quốc
|
130-140
|
110-115
|
31-32
|
8,0-8,5
|
Bi0-404
|
ấn Độ
|
120-125
|
110-115
|
24-25
|
7,0-7,5
|
Thiên Nguyên ưu 9
|
Trung Quốc
|
`129-132
|
107-110
|
23-24
|
6,5-7,0
|
Thiên Hương ưu 8
|
Trung Quốc
|
125-130
|
105-110
|
23-24
|
6,5-7,0
|
Thiên Nhị ưu 16**
|
Trung Quốc
|
126-132
|
103-105
|
25-26
|
6,5-7,5
|
LC25
|
Việt Nam
|
120-125
|
105-110
|
26-27
|
7,0-7,5
|
LC212
|
Việt Nam
|
115-117
|
95-100
|
22-24
|
6,5-7,0
|
Khi sử dụng các giống lúa lai cần lưu ý:
* Là các giống lúa lai chỉ gieo cấy trong vụ Mùa, không được gieo cấy trong vụ Xuân.
** Là các giống lúa lai 2 dòng. Trong đó Nông ưu 28 là lúa lai 2 dòng thế hệ mới của Trung Quốc, tiềm năng năng suất có thể đạt 13 - 15 tấn/ha/vụ.
44.2. KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA LAI:
44.2.1. Thời vụ:
Vụ Xuân: Bố trí gieo cấy vào trà Xuân muộn
- Đồng bằng sông Hồng: Gieo mạ từ 25/1 - 10/2, cấy xong trước 28/2.
- Tây Bắc: Gieo mạ từ 25 - 30/1, cấy xong trước 10/3.
- Đông Bắc: Gieo mạ đầu tháng 3 cấy trước 5/4.
- Bắc Trung Bộ: Gieo mạ 20 - 30/1, cấy xong trước 20/2.
- Duyên Hải Nam Trung Bộ: Sạ 10/12-20/12
- Tây Nguyên: Gieo mạ 25/12 - 5/1; trỗ 18 - 25/3.
Vụ Hè- Thu, vụ Mùa:
- Đông Bắc, Tây Bắc : Gieo mạ từ 10 - 15/6, cấy xong 10/7.
- Đồng bằng sông Hồng: Gieo mạ 10 - 15/6, cấy xong 10/7
- Bắc Trung Bộ:
+ Vụ Hè Gieo mạ 20 - 30/4, cấy xong 5/6.
+ Vụ Mùa: Gieo mạ 1 - 10/6, cấy xong 5/7.
- Duyên Hải Nam Trung Bộ:
+ Hè Thu sớm: Sạ 10 - 20/4. trỗ trước 10/7
+ Hè Thu Chính vụ: Sạ 25/5 -10/6, trỗ từ 15-20/8
- Tây Nguyên: Gieo mạ 20/6 - 15/7; thu hoạch tháng 10-11.
44.2.2. Kỹ thuật thâm canh mạ:
a) Ruộng gieo mạ:
Cần chọn ruộng bằng phẳng, đất có độ phì cao, pH = 5 - 5,5 phải chủ động tưới tiêu. Đất phải được cày bừa kỹ.
b) Lượng giống cho 1 ha ruộng cấy:
Vụ Xuân 25-30 kg/ha, vụ mùa 20-25 kg/ha. ở một số tỉnh có kinh nghiệm thâm canh thì gieo 18-20 kg/ 1ha.
c) Ngâm ủ:
Trước khi ngâm giống cần phơi lại dưới ánh nắng nhẹ 2-3 giờ. Thời gian ngâm: Vụ Xuân ngâm 20-24h, vụ mùa 12-14h. Trong thời gian ngâm thay nước 2-3 lần. Thời gian ủ Xuân đến khi mầm dài bằng 1/2 hạt thóc và vụ mùa đến khi mầm ra gai dứa thì đem gieo.
d) Gieo mạ:
Gieo thưa, gieo đều, chìm mộng. Lượng thóc giống gieo cho 1ha mạ khoảng 270-330 kg/ha.
e) Phân bón cho ruộng mạ:
- Lượng phân bón cho 1 ha ruộng mạ:
Phân chuồng hoai mục : 10 tấn
Urê : 100 - 120 kg
Lân Super : 270 - 400kg
Kali Cloua : 60 - 80 kg
- Cách bón:
Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + 400 kg Super Lân + 40-50 kg Urê + 30-40 kg Kali Clorua.
Bón thúc:
+ Lần 1: Khi cây mạ được 2,5 - 3 lá, bón 30 - 40 kg Urê + 30-40 kg Kali clorua.
+ Lần 2: Bón tiễn chân số phân urê còn lại trước khi nhổ cấy 4 - 5 ngày
- Tưới nước: Sau khi gieo mạ tuyệt đối không để nứt nẻ mặt luống, khi mạ được 1 lá thì cần tưới một lớp nước mỏng.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra, phòng từ sâu bệnh kịp thời.
Chú ý: Đối với vụ Xuân gieo mạ sân hoặc gieo mạ dược đều phải che phủ nilon để đảm bảo cho cây mạ sinh trưởng, phát triển bình thường không bị chết rét.
44.2.3. Kỹ thuật sản xuất ở ruộng cấy:
Ruộng cấy:
Cần được cày bừa kỹ, bằng phẳng, tưới tiêu chủ động.
Phân bón ruộng cấy:
- Đối với vụ Xuân: lượng phân bón cho 1 ha:
+ Phân chuồng: 8-10 tấn
+ Urê : 220- 270 kg
+ Super Lân : 400 - 500 kg
+ Kali Clorua : 150 - 200 kg
Cách bón:
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 100% Super Lân + 50% Urê.
Bón thúc: Lần 1: sau khi bén rễ hồi xanh bón 30% urê + 50% Kali.
Lần 2: Khi đòng phân hoá từ bước 3-5 (trước trỗ 15-18 ngày), bón số phân còn lại.
- Đối với vụ mùa:
+ Phân chuồng: 8-10 tấn
+ Urê : 170 - 220 kg
+ Super lân : 400 - 500 kg
+ Clorua kali : 150 - 200 kg
Cách bón:
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 100% Super Lân + 50% Urê.
Bón thúc: + Lần 1: sau khi cấy 5 - 7 ngày, bón 40% urê + 50% Kali.
+ Lần 2: Khi đòng phân hoá từ bước 3-5 ( trước trỗ 15-18 ngày), bón số phân còn lại.
Tuổi mạ cấy:
Tuổi mạ cấy đối với vụ Xuân khi cây mạ được 4-5 lá đối với mạ dược 2,5 - 3 lá đối với mạ sân và mạ khay. Vụ mùa, vụ hè thu khi cây mạ được 18 -20 ngày.
Kỹ thuật cấy:
Cấy nông tay, nhổ mạ đến đâu cấy đến đó, không để mạ qua đêm. Vụ Xuân không được cấy vào những ngày có nhiệt độ dưới 150C. Vụ Mùa nên cấy vào những ngày mát trời.
Mật độ cấy:
Từ 40 - 45 khóm/m2, mỗi khóm cấy từ 2 - 3 rảnh cơ bản. ở những vùng có trình độ thâm canh, đất tốt có thể cấy 32-35 khóm/m2 và cấy từ 1 - 2 rảnh cơ bản.
Tưới nước:
Sau khi cấy luôn giữ 1 lớp nước mỏng 2 - 3cm. Khi lúa đẻ nhánh đạt được 350 - 400 dảnh/m2 thì tháo cạn nước, phơi ruộng đến nứt nẻ chân chim, sau đó thực hiện tưới tiêu xen kẽ. Khi lúa bắt đầu phân hoá đòng, tưới 1 lớp nước nông và tiếp tục thực hiện tưới tiêu xen kẽ.
Phòng trừ sâu bệnh:
- Rầy nâu (Nilafarvate Lugens):
Phòng trừ: Sử dụng các giống kháng rầy. Bón phân NPK cân đối. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng khi rầy 5 - 6 con/1 dảnh lúa phải trừ diệt kịp thời. Ruộng có nước rẽ thành luống rộng 3 - 4m. Sau đó dùng 15 - 16 lít dầu Mazut trộn với cát rồi ném đều trên mặt ruộng để dầu rơi xuống mặt nước tạo thành một lớp vàng dầu. Dùng sào gạt các khóm lúa cho rầy rơi xuống mặt nước có váng dầu sẽ chết.
Có thể dùng 1 trong các loại thuốc sau để phun: Applaud 100HN liều lượng 1kg/ha, Bassa 50ND nồng độ 0,15%, Hỗn hợp thuốc Applaud + Bassa liều lượng 1kg + 1,5 lít/ha, Drafon 585 EC, Satin 5 EC, Armada 50EC, Jabara 25WP chess50WG, Alika 247SC, Oshin 20WG, Actra252 WG theo hướng dẫn ngoài bao bì.
- Rầy lưng trắng (Sogatella Furcifera):
Rầy lưng trắng thường xuất hiện với rầy nâu nên dễ nhầm với nhau. Rầy trưởng thành dài 5mm và có sọc trắng trên lưng. Rầy lưng trắng phá hại nặng cũng gây nên cháy rầy.
Biện pháp phòng trừ như đối với rầy nâu.
- Sâu đục thân:
Sâu non đục thân cắn đứt hệ thống dẫn nhựa làm chết các đọt lúa trước khi trỗ bông gây nên hiện tượng bông bạc, làm giảm năng suất lúa nghiêm trọng.
Phòng trừ: Cày ải phơi đất để diệt sâu và nhộng nằm trong gốc rạ. Gieo cấy đúng thời vụ để né các lứa sâu vào giai đoạn sung yếu. Sử dụng các giống lúa cứng cây. Tổ chức bẫy đèn diệt bướm hoặc ngắt các ổ trứng trong thời gian bướm ra rộ.
Phun thuốc diệt sâu khi thấy bướm ra rộ 5 - 7 ngày. Dùng 1 trong các loại thuốc sau đây: Padan 95BHN Patox 95SP lượng thuốc 0,7kg/ha, Regent 800WG Targo 800 WG lượng thuốc 10 - 15kg/ha. Padan 4H hoặc Basudin 10H Diazan 10H lượng thuốc 15 - 20kg/ha.
- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrocis medinalis):
Phòng trừ: Cấy với mật độ hợp lý, không cấy quá dày. Chăm sóc bón phân giúp cho cây lúa phục hồi sau khi bị sâu hại. Mật độ sâu 10 con/m2 dùng 1 trong các loại thuốc sau đây: Padan 95DHN lượng thuốc 0,7kg/ha, Fenbis 25EC, Bini 58 hoặc 40EC, Trebon 10EC, Fastas 5 EC, lượng thuốc 1 lít/ha. Rigell 50 SC, Regent 800 WG, Phironill 800WG, Aremec 36 EC, liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bệnh đạo ôn (Pyrienlaria Orizae Cav):
Phòng trừ: Không sử dụng các giống nhiễm bệnh. Sử dụng giống trước khi ngâm ủ bằng nước ấm 3 phần nước sôi, 2 phần nước lạnh trong 5 - 10 phút. Bón phân NPK cân đối, không bón quá nhiều phân đạm và bón quá muộn.
Dùng 1 trong các loại thuốc Kitazin 50ND, Fuji-one 40ND lượng thuốc 1,5 lít/ha, Kasai 16,2 SC Alvan 6,4 SL, lượng thuốc 1 lít/ha.
- Bệnh bạc lá (Xanthomonas campestris pv Oryzae):
Phòng trừ: Sử dụng các giống kháng bệnh. Hạn chế gieo cấy lúa lai trong vụ mùa và vụ Hè Thu. Sử lý hạt giống trước khi ngâm ủ bằng Clorua thuỷ ngân nồng độ 1 phần nghìn trong 5 phút. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, tiêu huỷ tàn dư thực vật có mầm bệnh bạc lá. Có thể dùng 1 trong các loại thuốc: Alvan 6,4 SL,thuốc "hoả tiễn" 50SP lượng thuốc 0,5kg/ha để phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 - 10 ngày (nồng độ thuốc 15gr pha 1 bình bơm 8 lít nước).
- Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solant kuhn):
Phòng trừ: Không cấy quá dày, không bón quá nhiều đạm, vệ sinh đồng ruộng, tiêu huỷ tàn dư thực vật có mầm bệnh khô vằn. Phun 1 trong các loại thuốc sau đây: Validacin 3DD, lượng thuốc 1,5 lít/ha. Anvil 5SC lượng thuốc 1lít /ha. Carbenzim 500FL, lượng thuốc 0,5 lít/ha, Bumper 25EC (Tilt), lượng thuốc 0,5 lít/ha.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |