YÊu cầU và ĐỀ CƯƠng thảo luậN (Dân sự Phần I) Yêu cầu trước buổi thảo luận


Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ ba; Chế tài



tải về 345.32 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích345.32 Kb.
#9443
1   2   3   4

Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ ba;

  • Chế tài: Sinh viên không nộp bài đúng thời hạn thì coi như không nộp bài và được coi như không có điểm đối với buổi thảo luận.

    **************************
    Buổi thảo luận thứ tư: Bảo vệ quyền sở hữu

    Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà
    I- Mục tiêu đánh giá


    • Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu;

    • Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận thứ tư được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);

    • Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản để giảng viên đánh giá;

    • Rèn luyện kỹ năng thuyết trình của sinh viên. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;

    • Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề pháp lý thường gặp trong thực tiễn;

    • Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định (bản án) của Tòa án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.


    II- Cấu trúc bài tập (03 bài tập)
    * Đòi động sản từ người thứ ba
    Nghiên cứu:

    - Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao;

    - Điều 174, 189, 256, 257, 599 và tiếp theo BLDS năm 2005 (Điều 181, 195 và 264, 604 và tiếp theo BLDS năm 1995) và các điều luật liên quan khác (nếu có).
    Đọc:


    • Chu Hải Thanh, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 145 đến 170;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 116 đến 120; 144 đến 149;

    • Đỗ Thành Công, Quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 15 tháng 8 năm 2010;

    • Tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    - Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?

    - Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao?

    - Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài?

    - Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu có tranh chấp?

    - Việc chiếm hữu của ông Dòn có căn cứ pháp luật không? Vì sao?

    - Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    - Ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không? Vì sao?

    - Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định của Điều 257 BLDS?

    - Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có đền bù? Vì sao?

    - Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài không?

    - Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

    - Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.

    - Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không?

    -Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

    - Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.


    * Đòi bất động sản từ người thứ ba
    Nghiên cứu

    • Bản án số 182/2009/DSPT ngày 19-1-2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;

    • Quyết định số 459/2009/DS-GĐT ngày 25-9-2009 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao;

    • Điều 138, 174, 189, 256, 258 BLDS năm 2005 và các điều luật liên quan khác (nếu có).


    Đọc:

    • Chu Hải Thanh, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 145 đến 170;

    • Đỗ Thành Công, Quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 15 tháng 8 năm 2010;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 112 đến 113 và 144 đến 149;

    • Tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    • Đoạn nào của bản án, quyết định cho thấy nhà đất tranh chấp có nguồn gốc của ông Cón, bà Bảy?

    • Ai là người thừa kế của ông Cón, bà Bảy?

    • Ai là những người đã thỏa thuận để ông Hơn đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tranh chấp?

    • Ai là những người thừa kế không tham gia vào thỏa thuận trên?

    • Theo Tòa phúc thẩm và Tòa giám đốc thẩm, thỏa thuận trên có giá trị pháp lý không? Vì sao?

    • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa phúc thẩm và Tòa giám đốc thẩm.

    • Đoạn nào của bản án, quyết định cho thấy nhà đất có tranh chấp đã được bán cho bà Mai?

    • Tòa phúc thẩm có buộc bà Mai hoàn trả nhà đất cho những người thừa kế của ông Cón, bà Bảy không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?

    • Theo Điều 138 và 258 BLDS, trong trường hợp nào người nhận chuyển nhượng tài sản phải hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu đích thực?

    • Theo Tòa dân sự và Viện kiểm sát nhân dân tối cao, bà Mai có được từ chối hoàn trả tài sản có tranh chấp trên cơ sở của các quy định bảo vệ người thứ ba ngay tình không (Điều 138 và 258 BLDS)? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

    • Theo anh/chị, điều kiện nào của chế định bảo vệ người thứ ba ngay tình không được thỏa mãn trong vụ việc này?

    • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.


    * Lấn chiếm tài sản liền kề
    Nghiên cứu

    • Quyết định số 617/2011/DS-GDDT ngày 18/8/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao và Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-09-2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

    • Điều 9, 189, 259, 265 BLDS năm 2005 (Điều 12, 195, 265, 270 BLDS năm 1995) và các điều luật liên quan khác (nếu có).


    Đọc:

    • Chu Hải Thanh, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 145 đến 170;

    • Đỗ Văn Đại – Lương Văn Lắm, Xử lý việc lấn chiếm tài sản người khác trong pháp luật Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý, Số 4 (59) 2010;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 149 đến 150;

    • Tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    • Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu?

    • Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?

    • BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không gian thuộc quyền sử dụng của người khác không?

    • Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào?

    • Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?

    • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.




    • Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tòa án không buộc ông Tận tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m2)?

    • Ông Trường, bà Thoa có biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên không?

    • Nếu ông Trường, bà Thoa có biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên thì ông Tận có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trường, bà Thoa không? Vì sao? 

    • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần đất ông Tận lấn chiếm và xây nhà trên.

    • Theo Tòa án, phần đất ông Tận xây dựng không phải hoàn trả cho ông Trường, bà Thoa được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu trả lời?

    • Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu rõ Quyết định mà anh/chị biết.

    • Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây?

    • Đối với phần chiếm không gian 10,71 m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57 m2 trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ không?

    • Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian và căn nhà phụ trên như thế nào?

    • Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở Việt Nam hiện nay.


    III- Tiêu chí đánh giá
    *Về hình thức (1 điểm), yêu cầu

    • Viết ngắn gọn;

    • Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;

    • Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...).


    * Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu

    • Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;

    • Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.


    * Về nội dung (8 điểm)

    • Bài tập 1: 3 điểm;

    • Bài tập 2: 3 điểm;

    • Bài tập 3: 2 điểm.


    IV- Thời hạn nộp bài


    • Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ tư;

    • Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và không có điểm đối với buổi thảo luận.

    **************************

    Buổi thảo luận thứ năm: Quy định chung về thừa kế

    Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà
    I- Mục tiêu đánh giá


    • Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến các quy định chung của chế định thừa kế;

    • Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận thứ năm được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);

    • Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản để giảng viên đánh giá;

    • Rèn luyện kỹ năng thuyết trình của sinh viên. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;

    • Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề pháp lý thường gặp trong thực tiễn;

    • Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định (bản án) của Tòa án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ;

    • Rèn luyện kỹ năng tìm kiếm tài liệu liên quan đến một chủ đề. Do đó, so với bài tập trước, trong bài tập lần này sinh viên phải tìm kiếm tài liệu theo yêu cầu của đề cương.


    II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)
    * Di sản thừa kế
    Nghiên cứu

    - Điều 634 BLDS năm 2005; Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân Tối cao và các điều luật liên quan khác (nếu có).



    - Tình huống: Khi còn sống cụ Quế và cụ Cơ tạo lập được 4.368m2 đất (tại bản đồ số 10 xã Phước Long). Năm 1969 cụ Cơ chết và năm 1970 cụ Quế lấy cụ Minh. Khi còn sống cụ Quế và Minh cùng thành viên gia đình tạo lập được 9.520m2 đất (tại bản đồ số 06 xã Phước Long) và đã được UBND cấp giấy chứng nhận cho hộ cụ Quế và cụ Minh (tổng cộng 06 thành viên). Năm 1996, cụ Quế cho bà Ánh (con cụ Quế và Minh) cất nhà trên phần diện tích đất 978m2 (thuộc bản đồ số 10). Tháng 1/2006, cụ Minh ký Giấy cam kết sang nhượng cho vợ chồng ông Việt 600m2 đất (thuộc bản đồ số 10 xã Phước Long) và đã nhận tiền. Sau khi cụ Quế và cụ Minh chết, những người thừa kế có bất đồng về di sản của cụ Quế và cụ Minh.
    Đọc:

    • Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 192 đến 196;

    • Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2013 (tái bản lần thứ nhất), Bản án số 4-6 và 7-9;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 236 đến 237;

    • Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    • Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    • Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản không? Vì sao?

    • Xác định di sản của cụ Quế và cụ Minh trong tình huống nêu trên. Nêu rõ cơ sở pháp lý khi xác định di sản của hai cụ.


    * Nghĩa vụ tài sản và hợp đồng của người để lại di sản
    Nghiên cứu

    • Tình huống: Bà Loan vay của Ngân hàng 100 triệu đồng. Một thời gian sau bà Loan mất và các con bà Loan đã chia thừa kế di sản của bà Loan;

    • Bản án số 82/2009/DSPT ngày 31/12/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam;

    • Điều 374, khoản 3 Điều 424, khoản 4 Điều 496, khoản 4 Điều 589, Điều 636, Điều 637 BLDS năm 2005 và các điều luật liên quan khác (nếu có).


    Đọc:

    • Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2013 (tái bản lần thứ nhất), Bản án số 95-97 và 98-100;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 269 đến 271;

    • Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    • Theo BLDS, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    • Nghĩa vụ của bà Loan đối với ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản không? Vì sao?

    • Nếu ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trên của bà Loan? Vì sao?




    • Theo BLDS thì những hợp đồng nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và những hợp đồng nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa.

    • Hợp đồng trong bản án số 82 là hợp đồng gì và, theo Tòa án, ai là người phải thực hiện hợp đồng này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?

    • Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án.


    * Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế
    Nghiên cứu

    • Điều 645 BLDS năm 2005 (Điều 648 BLDS năm 1995) và các điều luật liên quan khác (nếu có).

    • Tình huống: Cụ Tành và cụ Chắc có 3 người con là ông Chanh, ông Trạch và bà Sắc. Cụ Tành mất tháng 2/1986, cụ Chắc mất năm 2009. Di sản hai cụ để lại là một mảnh đất và trên đất có nhà ở (do ông Chanh đang quản lý). Nay ông Trạch yêu cầu chia thừa kế di sản của hai cụ.

    • Quyết định số 333/2012/DS-GĐT ngày 24/07/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.


    Đọc:

    • Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 201 đến 207;

    • Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2013 (tái bản lần thứ nhất), Bản án số 114-117 và 118-120;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 244 đến 245;

    • Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    • Yêu cầu của ông Trạch có trong thời hiệu không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    • Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi bà Sắc định cư tại Mỹ từ năm 1990 và nhà ở do cụ Tành và cụ Chắc tạo lập? Vì sao?

    • Câu trả lời cho câu hỏi đầu tiên có khác không khi bà Sắc định cư tại Mỹ từ năm 1990 nhưng nhà ở trên đất không là của cụ Tành và cụ Chắc (mà do người quen được mượn đất cất nhà để ở nhờ)? Vì sao?




    • Vào thời điểm nguyên đơn yêu cầu chia di sản do cụ Chấn và cụ Lang để lại thì thời hiệu yêu cầu chia di sản có còn không? Vì sao?

    • Theo quy định hiện hành, trong trường hợp (điều kiện) nào di sản (hết thời hiệu khởi kiện để chia thừa kế) được chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế?

    • Trong Quyết định giám đốc thẩm, theo Tòa sơ thẩm và Tòa phúc thẩm, điều kiện để di sản có tranh chấp là tài sản chung có hội đủ không?

    • Theo Tòa giám đốc thẩm, điều kiện để chia tài sản chung có hội đủ không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

    • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm (đối chiếu từng điều kiện để coi di sản là tài sản với hoàn cảnh trong Quyết định số 333).




    • Nếu hết thời hiệu chia di sản thừa kế và không đủ điều kiện chuyển di sản thành tài sản chung của các đồng thừa kế, di sản thừa kế được xử lý như thế nào?

    • Cần xử lý phần di sản do cụ Tành để lại như thế nào trong tình huống trên? Vì sao


    * Tìm kiếm tài liệu
    Yêu cầu 1 : Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2010 đến nay. Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn những thông tin theo trật tự sau : 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết in nghiêng, 3) Tên Tạp chí, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết (ví dụ : từ tr. 41 đến 51). Các bài viết được liệt kê theo alphabet tên các tác giả (không nêu chức danh).
    Yêu cầu 2 : Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.
    III- Tiêu chí đánh giá
    *Về hình thức (1 điểm), yêu cầu

    • Viết ngắn gọn; diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;

    • Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...).


    * Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu

    • Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;

    • Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.


    * Về nội dung (8 điểm)

    • Bài tập 1: 3 điểm;

    • Bài tập 2: 3 điểm;

    • Bài tập 3: 2 điểm;

    • Bài tập 4: 2 điểm.


    IV- Thời hạn nộp bài


    • Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ năm;

    • Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và không có điểm đối với buổi thảo luận.

    **************************
    Buổi thảo luận thứ sáu: Quy định về di chúc

    Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà
    I- Mục tiêu đánh giá


    • Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến các quy định về di chúc trong chế định thừa kế;

    • Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận thứ sáu được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);

    • Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản để giảng viên đánh giá;

    • Rèn luyện kỹ năng thuyết trình của sinh viên. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;

    • Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề pháp lý thường gặp trong thực tiễn;

    • Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định (bản án) của Tòa án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.


    II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)
    * Hình thức của di chúc
    Nghiên cứu

    - Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên;

    - Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao;

    - Điều 652, 654 và 655 BLDS năm 2005 và các điều luật liên quan khác (nếu có).


    Đọc:

    • Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 238 đến 258;

    • Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2013 (tái bản lần thứ nhất), Bản án số 38-39 và 45-47;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 253 đến 255.

    • Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    • Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    • Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm chứng di chúc của ông Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    • Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì sao?

    • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình thức di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay.




    • Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?

    • Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời?

    • Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật?

    • Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?

    • Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?

    • Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì sao?

    • Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc của người không biết chữ.


    * Di chúc tài sản của người khác
    Nghiên cứu

    • Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên;

    • Điều 634; Điều 636; Khoản 4, Điều 667 BLDS năm 2005 (Điều 637; Điều 639; Khoản 4, Điều 670 BLDS năm 1995) và các điều luật liên quan khác (nếu có).


    Đọc:

    • Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2013 (tái bản lần thứ nhất), Bản án số 33-34;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 255;

    • Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết (giả định rằng di chúc có giá trị pháp lý về hình thức):

    • Ông Này đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?

    • Đoạn nào của bản án cho thấy tài sản ông Này định đoạt trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng ông Này?

    • Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?

    • Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án.




    • Nếu bà Trọng yêu cầu áp dụng chế định thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì phần nào của di chúc có giá trị pháp lý?

    • Nếu bà Trọng chết trước ông Này thì phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    • Nếu tài sản chỉ thuộc sở hữu của ông Này vào tháng 10/2008 thì di chúc của ông Này có giá trị pháp lý không? Vì sao?


    * Di chúc chung của vợ chồng
    Nghiên cứu

    • Bản án số 11/2009/DSPT ngày 23/02/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi;

    • Quyết định số 18/2008/DS-GĐT ngày 29/7/2008 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

    • Điều 663, 664, 668 BLDS năm 2005 (Điều 666, 667, 671 BLDS năm 1995) và các điều luật liên quan khác (nếu có).


    Đọc:

    • Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 278 đến 289;

    • Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2013 (tái bản lần thứ nhất), Bản án số 67-68;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 256;

    • Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    • Đoạn nào của bản án số 11 và Quyết định số 18 cho thấy di chúc là di chúc chung của vợ chồng?

    • Các điều kiện để di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    • Di chúc trong hai vụ việc trên có thỏa mãn các điều kiện để di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý không? Đánh giá từng điều kiện của di chúc chung của vợ chồng với hoàn cảnh có trong bản án và Quyết định.




    • Ở thời điểm nào di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực pháp luật? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (theo BLDS năm 1995 và BLDS năm 2005).

    • Trong hai vụ việc trên di chúc của vợ chồng đã có hiệu lực pháp luật chưa? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (đối chiếu với các quy định của BLDS năm 1995 và cả với BLDS năm 2005).




    • Đoạn nào của Quyết định số 18 cho thấy cụ Thế đã thay đổi ý chí đối với di chúc chung của vợ chồng cụ Thế? Cho biết cụ Thế đã thay đổi ý chí như thế nào?

    • Sự thay đổi trên của cụ Thế có được pháp luật cho phép không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (đối chiếu với các quy định của BLDS năm 1995 và cả với các quy định của BLDS năm 2005).




    • Đoạn nào của Quyết định số 18 cho thấy Tòa án đã chia thừa kế theo di chúc đối với di sản của cụ Quý?

    • Việc Tòa án quyết định chia di sản của cụ Quý trên có phù hợp với quy định của pháp luật không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (đối chiếu với các quy định của BLDS năm 1995 và cả với các quy định của BLDS năm 2005).




    • Suy nghĩ của anh/chị về chế định di chúc chung của vợ chồng trong BLDS hiện nay.


    * Di sản dùng vào việc thờ cúng
    Nghiên cứu

    - Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai;

    - Khoản 3 Điều 648, Điều 670 BLDS năm 2005 (Khoản 3 Điều 651, Điều 673 BLDS năm 1995) và các điều luật liên quan khác (nếu có).


    Đọc:

    • Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 297 đến 306;

    • Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2013 (tái bản lần thứ nhất), Bản án số 61-64;

    • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 257 đến 258.

    • Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Và cho biết:

    • Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

    • Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc vào việc thờ cúng?

    • Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không?

    • Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?

    • Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?

    • Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu.


    III- Tiêu chí đánh giá
    *Về hình thức (1 điểm), yêu cầu

    • Viết ngắn gọn (nhưng đầy đủ ý); diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;

    • Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...).


    * Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu

    • Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;

    • Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.


    * Về nội dung (8 điểm) : Mỗi bài tập 2 điểm
    IV- Thời hạn nộp bài

  • 1   2   3   4




    Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
    được sử dụng cho việc quản lý

        Quê hương