Ủy ban nhân dân tỉnh hậu giang



tải về 0.52 Mb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích0.52 Mb.
#8370
  1   2   3   4




ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------


Số: 37/2008/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 14 tháng 8 năm 2008

QUYẾT ÐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ ĐẤU THẦU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú;
Căn cứ Nghị Quyết số 21/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thống nhất Tờ trình số 33/Tr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh về ban hành Danh mục phí và mức thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục phí và mức thu phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 6 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số khoản thu phí thực hiện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hậu Giang và Giám đốc Sở Tư pháp,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thu phí, lệ phí và đấu thầu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định về quản lý thu phí, lệ phí và đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế Hậu Giang, Giám đốc Sở Tài chính; các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục Thuế;
- Bộ Tư pháp (CKTVB);
- Như Điều 3;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP.TU, các Ban Đảng;
- UBNMTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- VP Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Viện KSND, TAND tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng VB-TT);
- Lưu: VT, 4. TB
quyet dinh UBND tinh ve phi 2007

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng


QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ ĐẤU THẦU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG


(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Hậu Giang)

Chương I

CÁC LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ

Điều 1. Phí là khoản thu của Ngân sách Nhà nước do Nhà nước quy định, nhằm bù đắp một phần chi phí đầu tư để phục vụ cho các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện công việc mà pháp luật quy định được thu phí.

Lệ phí là khoản thu của Ngân sách Nhà nước, mức thu được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý Nhà nước được thu lệ phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí.

Điều 2. Các loại phí, lệ phí thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này gồm:

1. Các loại phí, lệ phí do xã, phường, thị trấn quản lý thu:

a) Phí


- Phí chợ;

- Phí qua đò, qua phà;

- Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước;

- Phí trông giữ xe đạp, gắn máy, ô tô;

- Phí vệ sinh.

b) Lệ phí:

Lệ phí đăng ký hộ tịch.

2. Các loại phí, lệ phí do các cơ quan, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp quản lý thu:

a) Phí:

- Phí xây dựng;



- Phí đo đạc;

- Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;

- Phí thư viện;

- Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

- Phí tham quan danh lam thắng cảnh;

- Phí vệ sinh (do Công ty Cấp thoát nước - Công trình đô thị thu);

- Phí thẩm định đề án, báo cáo khai thác nước dưới đất;

- Phí thẩm định đề án, báo cáo khai thác và sử dụng nước mặt;

- Phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi;

- Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất;

- Phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;

- Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Phí đấu thầu;

- Phí dự thi, dự tuyển;

- Phí đấu giá.

b) Lệ phí:

- Lệ phí đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân (CMND);

+ Lệ phí đăng ký hộ tịch người trong nước;

+ Lệ phí đăng ký hộ tịch người nước ngoài;

+ Lệ phí đăng ký cư trú;

+ Lệ phí chứng minh nhân dân;

- Lệ phí cấp phép cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

- Lệ phí địa chính;

- Lệ phí cấp giấy phép xây dựng;

- Lệ phí cấp biển số nhà;

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực;

- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất;

- Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;

- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

3. Các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quy định thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước, các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang thực hiện theo đúng các quy định pháp luật về phí và lệ phí hiện hành.

Điều 3. Đối tượng thu nộp phí, lệ phí là các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nghĩa vụ nộp tiền phí, lệ phí vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo quy định.

Điều 4. Xác định các loại phí, lệ phí và mức thu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (theo Danh mục phí, lệ phí và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định ban hành Quy định này).

Chương II

QUẢN LÝ, THU NỘP, SỬ DỤNG CHỨNG TỪ PHÍ, LỆ PHÍ

Điều 5. Quản lý thu phí, lệ phí

1. Những loại phí, lệ phí trong Danh mục do UBND tỉnh ban hành, quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này, phát sinh ở địa phương nào thì do UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi đó quản lý tổ chức thu. Chi cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và phân cấp quản lý cụ thể cho các xã; Đội thuế làm tham mưu cho UBND cấp xã để tổ chức quản lý thu phí, lệ phí theo đúng quy định Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định này.

a) Loại phí của xã đã được đấu thầu, người trúng thầu sẽ tổ chức thu nộp đúng quy định.

b) Các loại phí không tổ chức đấu thầu, do UBND cấp xã chỉ định thu, các ủy nhiệm thu được UBND cấp xã chỉ định thu phải lập bộ và phải được UBND cấp xã duyệt. Ủy nhiệm thu là người trực tiếp thu nộp phí.

Đối tượng thu nộp phí, lệ phí quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

2. Phí, lệ phí do các Sở, Ban ngành, các đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm cả cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang) quy định tại khoản 2, 3, Điều 2 của Quy định này, tổ chức thu, quản lý, sử dụng và nộp vào NSNN theo quy định.

Điều 6. Mức thu cho các loại phí, lệ phí

Các loại phí, lệ phí do UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định ban hành Quy định này và các loại phí do Trung ương quy định mức thu, các đơn vị, các địa phương căn cứ mức thu phí, lệ phí nêu trên để tổ chức thu nhưng không được quy định trái với Quy định này và quy định của Trung ương.

Điều 7. Quản lý thu, nộp tiền phí, lệ phí

Cơ quan, đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí phải đăng ký kê khai với cơ quan thuế, kê khai phí, lệ phí hàng tháng và phải nộp tờ khai thu phí, lệ phí cho cơ quan thuế trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và có trách nhiệm nộp số tiền phí, lệ phí vào NSNN theo quy định không quá ngày 15 của tháng sau.

Các Sở, Ban ngành; UBND huyện, thị xã; UBND cấp xã, các đơn vị sự nghiệp của huyện, thị xã có trách nhiệm đôn đốc các đối tượng thu phí, lệ phí thuộc phạm vi mình quản lý, tổ chức thu và đăng nộp phí, lệ phí vào NSNN hàng tháng theo quy định.

Đối với các khoản tiền ký cược để tham gia đấu thầu và tiền đặt cọc khi đã trúng thầu, các Chi cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng dự thầu và trúng thầu nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của Chi cục Thuế tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp và hoàn trả lại cho đối tượng trúng thầu theo quy định.

Đối với các khoản phí do các đơn vị kinh doanh, đơn vị hoạt động công ích tổ chức thu (nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép) thì phải đăng ký với cơ quan thuế để kê khai doanh thu và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế (khoản phí này được gọi là khoản thu không thuộc Ngân sách Nhà nước theo khoản 1, Điều 11 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ).

Riêng các khoản thu như: cho thuê kiốt, lô, sạp, ... tại các chợ, trung tâm thương mại do các cơ quan, đơn vị đầu tư để cho thuê (theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí thì khoản thu này không có trong danh mục phí và lệ phí, khoản thu này được xác định là doanh thu của cơ quan, đơn vị và phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Cuối năm thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền thu, số nộp vào NSNN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý, đồng thời quyết toán việc sử dụng phí, lệ phí được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê.

Điều 8. Sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí

Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí, lệ phí phải đăng ký, kê khai với cơ quan thuế cùng cấp để nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành thuế phát hành, khi thu phí phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.

Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ có thu phí (phí này được quy định là phí không thuộc NSNN) phải đăng ký với cơ quan thuế về chứng từ thu, vé thu theo hướng dẫn của cơ quan thuế, đồng thời là đối tượng kê khai nộp thuế theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC ĐẤU THẦU PHÍ

Điều 9. Mức thu phí phải đưa ra đấu thầu

- Mức thu trên 48 triệu đồng/năm của một địa điểm thu phí thì phải tổ chức đấu thầu.

- Các loại phí thuộc đối tượng đưa ra đấu thầu theo mức trên bao gồm:

+ Phí chợ;

+ Phí qua đò, qua phà;

+ Phí trông giữ xe;

+ Phí bến bãi đậu xe;

+ Phí sử dụng mặt nước đậu ghe tàu;

+ Phí vệ sinh (trừ phí vệ sinh do Công ty Cấp thoát nước - Công trình đô thị thu).

- Chủ tịch UBND huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp xã khảo sát về mức giá, tính chất ổn định thường xuyên của từng loại phí ở địa phương có trong danh mục (kèm theo Quyết định ban hành quy định này), tổng số tiền thu của năm trước và khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo, để dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu thầu cho sát với tình hình thực tế của địa phương.

- Khi đưa các loại phí ra đấu thầu cần xác định rõ phạm vi, ranh giới cụ thể để việc thu phí không trùng lắp giữa phạm vi áp dụng đấu thầu phí với phạm vi ủy nhiệm thu.

Điều 10. Nội dung đấu thầu phí gồm có:

1. Mức khởi điểm do UBND cấp xã công bố theo các điều kiện sau:

- Đảm bảo sát với tổng thu phí của các năm qua.

- Được hình thành trên tiêu thức mức giá thu phí ban hành kèm theo Quyết định ban hành Quy định này.

2. Thời gian thực hiện cho mỗi lần đấu thầu là 6 tháng hoặc 1 năm

- Nêu rõ phạm vi và đối tượng thu phí.

- Người tham gia đấu thầu phải cam kết đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện hợp đồng, phải ký cược 10% trên tổng số tiền của giá khởi điểm mới được tham gia đấu thầu, người không trúng thầu sẽ được hoàn lại số tiền ký cược. Sau khi kết thúc buổi đấu thầu, người trúng thầu phải đặt cọc trước từ 10 đến 15% trên tổng số tiền của giá trị hợp đồng nhận thầu, cả 2 khoản ký cược và đặt cọc sẽ được hoàn trả lại một lần cho đối tượng trúng thầu sau khi thực hiện xong hợp đồng.

- Khu vực đấu thầu, thời gian, địa điểm đấu thầu phải được thông báo công khai rộng rãi.

- Tùy vào mức thu phí, loại phí giao cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét mức đặt cọc từ 10% đến 15% trên tổng số tiền của hợp đồng nhận thầu.

Điều 11. Thành phần tham dự đấu thầu

- Đại diện UBND cấp xã chủ trì;

- Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch;

- Đại diện Chi cục Thuế;

- Ban Tài chính cấp xã; Đội trưởng Đội Thuế;

- Các đối tượng tham gia đăng ký đấu thầu (tối thiểu phải có 2 đối tượng trở lên tham gia đấu thầu).

Điều 12. Đối tượng trúng thầu, quyền lợi, nghĩa vụ của bên giao và bên nhận thầu:

Đối tượng trúng thầu là người có số tiền đấu thầu cao nhất và được thực hiện theo hợp đồng trúng thầu theo phương thức: Đối tượng nhận thầu được hưởng 100% phần thu vượt, nếu lỗ thì phải bù đắp phí theo hợp đồng giao nhận. Khi nhận thầu phải làm hợp đồng với UBND cấp xã, hợp đồng phải được ghi rõ những nội dung sau:

- Số tiền trúng thầu phải nộp vào NSNN hàng tháng;

- Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng thầu và UBND cấp xã phải thực hiện đúng hợp đồng. Khi có thiên tai hoặc một số trường hợp đột xuất khác sẽ được điều chỉnh bằng phụ kiện hợp đồng;

- UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo công khai mức giá thu phí và mức giá sàn làm giá khởi điểm trước khi tổ chức đấu thầu để mọi người biết.

Điều 13. Các loại phí không qua đấu thầu và các hoạt động dịch vụ

- Đối với các loại phí do cấp xã thu (ngoài đấu thầu) có số thu nhỏ, không ổn định giao cho UBND cấp xã phối hợp cùng Chi cục Thuế xét và chỉ định ủy nhiệm thu lập bộ và tổ chức thu nộp phí vào NSNN đúng quy định.

- Đối với các loại phí, lệ phí nêu tại Quy định này và các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quy định, các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp và sự nghiệp có thu (kể cả các đoàn thể) có tổ chức thu, số tiền phí, lệ phí thu được sau khi trích để lại cho đơn vị được hưởng theo quy định, số còn lại phải nộp vào NSNN.

- Đối với phí do các đơn vị kinh doanh thu (đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) thì số tiền phí thu được là doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật thuế.

Điều 14. Các tổ chức, cá nhân làm ủy nhiệm thu (kể cả đối tượng trúng thầu) thu các loại phí quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy định này: phí chợ; phí qua đò, qua phà; phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, xe ô tô; phí bến bãi đậu xe; phí sử dụng mặt nước đậu ghe tàu; phí vệ sinh (trừ phí vệ sinh do Công ty Cấp thoát nước - Công trình đô thị thu) được trích để lại số tiền thu phí trước khi nộp vào NSNN tối đa là 10% để tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 11, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ, để trả thù lao cho người trực tiếp thu phí và các chi phí khác như: chi mua biểu mẫu, biên lai, vé thu phí, ...

Các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp, Sở, Ban ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn) nếu được giao nhiệm vụ thu phí thì được trích để lại theo quy định sau đây:

- Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí cả năm thì số phí, lệ phí thu được nộp vào NSNN 100%.

- Trường hợp tổ chức thu phí chưa được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí thì tổ chức thu phí được trích để lại tỷ lệ % để sử dụng cho chi phí phục vụ cho việc thu phí, lệ phí theo công thức sau:

Tỷ lệ (%) =

Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định

X 100

Dự toán cả năm về phí, lệ phí thu được

Số phí còn lại sau khi đã trích theo tỷ lệ, tổ chức nộp vào NSNN.




tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương