(Xem tiếp trang sau)
TT
|
Nghiệm thức
| Phytophthora |
Trung bình
|
|
P-VTa7
|
P-VTa9
|
P-VTa18
|
|
12
|
T-VTa11a
|
45,8 ef
|
50,8 b-e
|
44,9 hij
|
47,2 e-m
|
13
|
T-VTa11b
|
49,4 c-f
|
45,8 d-h
|
43,6 ij
|
46,3 e-n
|
14
|
T-VTa12
|
50,5 c-f
|
49,2 b-f
|
48,7 e-i
|
49,5 e-j
|
15
|
T-VTa13a
|
53,0 b-e
|
42,7 f-j
|
48,7 e-i
|
48,1 e-l
|
16
|
T-VTa13b
|
51,8 c-f
|
42,5 f-j
|
48,7 e-i
|
47,7 e-m
|
17
|
T-VTa14a
|
61,6 a
|
40,8 g-k
|
48,7 e-i
|
50,4 e-i
|
18
|
T-VTa14b
|
56,6 abc
|
44,3 e-i
|
46,1 ghi
|
49,0 e-l
|
19
|
T-VTa14c
|
60,3 ab
|
55,7 ab
|
56,3 a-e
|
57,5 a-d
|
20
|
T-VTa14d
|
48,2 def
|
42,6 f-j
|
52,5 b-h
|
47,8 e-l
|
21
|
T-VTa15a
|
62,6 a
|
52,5 a-d
|
59,0 abc
|
58,1 ab
|
22
|
T-VTa15b
|
63,8 a
|
52,4 a-d
|
59,0 abc
|
58,4 ab
|
23
|
T-VTa16a
|
50,6 c-f
|
47,5 c-g
|
56,4 a-e
|
51,5 c-f
|
24
|
T-VTa16b
|
63,9 a
|
54,1 abc
|
61,6 a
|
59,9 a
|
25
|
T-VTa17a
|
63,8 a
|
52,5 a-d
|
57,7 a-d
|
58,0 abc
|
26
|
T-VTa17b
|
51,8 c-f
|
50,7 b-e
|
55,1 a-f
|
52,5 b-e
|
27
|
T-VTa18a
|
48,2 def
|
40,9 g-k
|
53,9 a-g
|
47,6 e-m
|
28
|
T-VTa18b
|
62,6 a
|
54,2 abc
|
59,0 abc
|
58,6 ab
|
29
|
T-VTa18c
|
61,4 a
|
54,2 abc
|
56,4 a-e
|
57,4 a-d
|
30
|
T-VTa18d
|
50,6 c-f
|
34,2 k-o
|
51,3 c-i
|
45,2 f-n
|
31
|
T-VTa19a
|
62,6 a
|
30,9 mno
|
55,1 a-f
|
49,4 e-j
|
32
|
T-VTa19b
|
51,8 c-f
|
55,7 ab
|
50,0 d-i
|
52,5 b-e
|
33
|
T-VTa19c
|
53,0 b-e
|
27,4 o
|
47,4 f-i
|
42,4 l-p
|
34
|
T-VTa20a
|
50,6 c-f
|
31,1 mno
|
52,6 b-h
|
44,6 g-o
|
35
|
T-VTa20b
|
51,8 c-f
|
34,3 k-o
|
49,9 d-i
|
45,2 f-n
|
36
|
T-VTa21a
|
51,8 c-f
|
34,2 k-o
|
50,0 d-i
|
45,2 f-n
|
37
|
T-VTa21b
|
51,8 c-f
|
27,5 o
|
52,6 b-h
|
43,7 j-o
|
|
38
|
T-VTa21c
|
51,8 c-f
|
32,4 l-o
|
51,3 c-i
|
45,0 f-n
|
|
39
|
T-VTa21d
|
53,0 b-e
|
29,1 no
|
49,9 d-i
|
43,8 i-o
|
|
40
|
T-VTa22a
|
53,1 b-e
|
30,9 mno
|
49,9 d-i
|
44,5 g-o
|
|
41
|
T-VTa22b
|
53,0 b-e
|
31,1 mno
|
48,7 e-i
|
44,1 h-o
|
|
42
|
T-VTa22c
|
50,6 c-f
|
39,2 h-l
|
46,2 ghi
|
45,3 f-n
|
|
43
|
T-VTa23a
|
51,7 c-f
|
34,4 k-o
|
50,0 d-i
|
45,3 f-n
|
|
44
|
T-VTa23b
|
48,1 def
|
34,4 k-o
|
48,7 e-i
|
43,6 j-o
|
|
45
|
T-VTa23c
|
50,6 c-f
|
32,5 l-o
|
44,8 hij
|
42,5 k-p
|
|
46
|
T-VTa23d
|
48,2 def
|
27,4 o
|
48,7 e-i
|
41,2 m-p
|
|
47
|
T-VTa24a
|
50,6 c-f
|
32,4 l-o
|
47,4 f-i
|
43,4 j-o
|
|
48
|
T-VTa24b
|
47,0 def
|
39,3 h-l
|
44,9 hij
|
43,7 j-o
|
|
49
|
T-VTa24c
|
47,0 def
|
34,2 k-o
|
34,6 k
|
38,5 op
|
|
50
|
T-VTa25a
|
44,6 f
|
27,9 o
|
38,5 jk
|
36,8 p
|
|
51
|
T-VTa25b
|
50,6 c-f
|
37,5 i-m
|
33,3 k
|
40,4 nop (*)
|
|
|
T.Bình Phytophthora
|
52,8 A
|
41,4 B
|
49,7 A (**)
|
|
|
CV (%)
|
6,2
|
|
Ghi chú: (*) Các số liệu trong cùng cột mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở độ ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan và phép biến đổi arcsin.
(**) So sánh phép thử Duncan trung bình Phytophthora theo hàng (chữ in).
Các kết quả thử khả năng đối kháng sơ khởi trên đĩa petri của các chủng Trichoderma đã chọn được 4 chủng Trichoderma T-VTa14c, T-VTa16b, T-VTa18b và T-VTa18c có khả năng đối kháng tốt và ổn định đối với cả bệnh thối rễ (do F. solani) và bệnh thối nõn (do P. nicotianae) trên khóm. Bốn chủng nấm này cùng với chủng T-BM2a (đối chứng +) được chọn để khảo sát khả năng đối kháng với hai chủng Fusarium solani và Phytophthora nicotianae trong điều kiện nhà lưới. Sau đó được bố trí trực tiếp thí nghiệm ngoài đồng để đánh giá hiệu quả phòng trị bệnh của chúng lên hai đối tượng gây bệnh chính trên cây khóm của Hậu Giang.
3.4 Hiệu quả đối kháng của các chủng Trichoderma đối với nấm bệnh F. solani và P. nicotianae trên cây khóm trồng trong điều kiện nhà lưới
Hai chủng F. solani F-VTa7 và P. nicotianae P-VTa18 gây hại nặng nhất trên cây khóm con (từ kết quả của phần 3.2) đã được sử dụng làm tác nhân gây bệnh tiêm chủng lên cây khóm trồng trong chậu (điều kiện nhà lưới). Năm chủng Trichoderma có khả năng đối kháng mạnh với các chủng F. solani và P. nicotianae gây bệnh (T-BM2a, T-VTa14c, T-VTa16b, T-VTa18b và T-VTa18c) được dùng để đánh giá khả năng phòng trị bệnh trong thí nghiệm này.
Bảng 3.9. Chỉ số bệnh (%) thối rễ trên cây khóm sau 15, 30 và 45 ngày sau khi chủng Trichoderma (tương đương 40, 55 và 70 ngày sau khi chủng nấm bệnh F. solani) (Đại học Cần Thơ, 2006).
Nghiệm thức
|
Chỉ số bệnh (%)
|
15 NSKCT
|
30 NSKCT
|
45 NSKCT
|
Đối chứng (không chủng bệnh)
|
0 e
|
0 g
|
0 e
|
F-VTa7
|
41,6 a
|
48,4 a
|
72,5 a
|
F-VTa7 + T-BM2a
|
3,1 cde
|
8,3 ef
|
9,1 d
|
F-VTa7 + T-VTa14c
|
10,7 c
|
15,7 cd
|
17,7 c
|
F-VTa7 + T-VTa16b
|
3,9 cd
|
18,3 c
|
19,8 c
|
F-VTa7 + T-VTa18b
|
0,5 de
|
5,5 f
|
8,3 d
|
F-VTa7 + T-VTa18c
|
3,1 cde
|
10,8 de
|
17,4 c
|
Appencard Super 75 DF
|
24,8 b
|
33,3 b
|
35,7 b
|
CV (%)
|
40,7
|
15,3
|
9,7
|
Ghi chú: (*) Các số liệu trong cùng cột mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở độ ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan và phép biến đổi arcsin.
NSKCT: Ngày sau khi chủng Trichoderma
Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.9 cho thấy cả năm chủng Trichoderma T-BM2a, T-VTa14c, T-VTa16b, T-VTa18b và T-VTa18c đều có khả năng khống chế bệnh thối rễ do nấm F. solani trên cây khóm sau 15 – 45 ngày được xử lý với các chủng Trichoderma (ngày sau khi chủng, NSKCT). Chỉ số bệnh trên cây khóm ở 5 nghiệm thức có xử lý Trichoderma đều thấp hơn so với đối chứng (có chủng nấm F-VTa7 lây nhiễm bệnh) ở cả ba thời điểm khảo sát (15, 30 và 45 NSKC) và đặc biệt lại thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức xử lý bệnh với thuốc Appencard Super 75 DF (tưới). Trong thí nghiệm này, 2 chủng nấm T-BM2a và T-VTa18b (xem Hình 3.5) tỏ ra có hiệu quả trị bệnh cao hơn so với các chủng Trichoderma còn lại.
Tương tự Bảng 3.9, kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.10 cũng cho thấy 5 chủng Trichoderma T-BM2a, T-VTa14c (xem Hình 3.6), T-VTa16b, T-VTa18b và T-VTa18c đều có hiệu quả khống chế bệnh thối nõn do nấm P. nicotianae gây ra trong điều kiện trồng trong nhà lưới. Sau 15, 30 và 45 NSKC, chỉ số bệnh ở các nghiệm thức đều thấp hơn một cách có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức P-VTa18 (chỉ chủng Phytophthora) và ngay cả đã được xử lý bệnh với thuốc Curzate M-8 72 WP (Bảng 3.10). Cả 4 chủng Trichoderma T-BM2a, T-VTa14c, T-VTa16b và T-VTa18b đều tỏ ra có hiệu quả khống chế bệnh thối nõn tốt hơn so với các chủng Trichoderma còn lại. Riêng chủng T-VTa18c vẫn có khả năng khống chế tốt bệnh thối nõn so với đối chứng và thuốc trừ bệnh, nhưng thấp hơn 4 chủng trên.
Bảng 3.10. Chỉ số bệnh (%) thối nõn trên cây khóm sau 15, 30 và 45 ngày sau khi chủng Trichoderma (tương đương 40, 55 và 70 ngày sau khi chủng nấm bệnh P. nicotianae) (Đại học Cần Thơ, 2006).
Nghiệm thức
|
Chỉ số bệnh (%)
|
15 NSKCT
|
30 NSKCT
|
45 NSKCT (**)
|
Đối chứng
|
0 e
|
0 f
|
0 f
|
P-VTa18
|
26,0 a
|
50,8 a
|
93,9 a
|
P-VTa18 + T-BM2a
|
0,9 de
|
1,9 e
|
4,9 e
|
P-VTa18 + T-VTa14c
|
4,8 cd
|
3,7 de
|
11,6 d
|
P-VTa18 + T-VTa16b
|
5,5 cd
|
8,3 cd
|
11,5 d
|
P-VTa18 + T-VTa18b
|
0,9 de
|
1,9 e
|
10,9 d
|
P-VTa18 + T-VTa18c
|
9,9 bc
|
14,8 c
|
21,4 c
|
Curzate M-8 72 WP
|
20,7 ab
|
29,8 b
|
35,8 b (*)
|
CV (%)
|
46,6
|
26,0
|
14,2
|
Ghi chú: (*) Các số liệu trong cùng cột mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở độ ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan và phép biến đổi arcsin.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |