V/v ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng



tải về 440.39 Kb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích440.39 Kb.
#18611
1   2   3   4   5   6   7

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất.

1. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã thực hiện việc nộp tiền để được sử dụng đất cho cơ quan, tổ chức trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

a) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:

- Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

- Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại (nếu có) đã có nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 35 của Quy định này.

2. Về giấy tờ chứng minh đã thực hiện việc nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này là một trong các loại tờ quy định tại mục III Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư Liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT); bao gồm một trong các loại giấy tờ sau:

a) Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

b) Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn bổ sung việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. 

c) Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) theo quy định về thu tiền đất của Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng  thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

3. Trường hợp giấy tờ chứng minh theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này mà còn lưu tại cơ quan, tổ chức đã thu tiền hoặc cơ quan, tổ chức khác có liên quan thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ để người sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận. 

Điều 21. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp xác định lại diện tích đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 16 tháng 11 năm 2004 (ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành)

1. Diện tích đất ở là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;

2. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Điều 17 của Quy định này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.

Điều 22. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) đã nộp đối với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:

a) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định đối với phần diện tích chênh lệch;

c) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 hoặc khoản 2 Điều 19 của Quy định này.

Điều 23. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận

1. Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận chết trước khi trao giấy chứng nhận, thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký có trách nhiệm báo cáo Văn phòng đăng ký một cấp để trình Sở Tài nguyên và Môi trường hủy giấy chứng nhận đã ký, thông báo cho người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp giấy chứng nhận.

2. Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng mà trước khi trao giấy chứng nhận vợ hoặc chồng chết thì trao giấy chứng nhận cho người còn lại. Việc phân chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.

Điều 24. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở

1. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là quyền sử dụng đất) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai, Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

2. Trường hợp trong số những người cùng nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.

Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này.



Điều 25. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1. Trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

2. Việc xác định nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định tại mục II Thông tư Liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT.

3. Việc chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì được thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư 06/2007/TT-BTNMT), như sau:

a) Trường hợp bên chuyển quyền nộp Giấy chứng nhận đã cấp:

Chi nhánh Văn phòng đăng ký chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp trong hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có ghi chuyển quyền sử dụng toàn bộ thửa đất;

Chi nhánh Văn phòng đăng ký căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện tách thửa trước khi lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền và bên chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất.

b)      Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp:

Văn phòng đăng ký một cấp trình Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền. Quyết định được gửi tới bên chuyển quyền, bên nhận chuyển quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị hủy Giấy chứng nhận;

Văn phòng đăng ký một cấp lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp trong hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có ghi chuyển quyền sử dụng toàn bộ thửa đất;

Chi nhánh Văn phòng đăng ký căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện tách thửa đất trước khi lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất; đồng thời chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính của bên chuyển quyền. Bên chuyển quyền phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất còn lại.

Điều 26. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng trang trại tại khu vực nông thôn

Việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng trang trại tại khu vực nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 9 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.



Điều 27. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Việc cấp Giấy chứng nhận đất đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.



Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận đối với đất do doanh nghiệp, hợp tác xã đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh

Việc cấp Giấy chứng nhận đối với đất do doanh nghiệp, hợp tác xã đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 36 Nghị định 69/2009/NĐ-CP.



Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh

Việc cấp Giấy chứng nhận đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.



Điều 30. Việc sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với đất dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau

1. Việc sử dụng đất đối với đất dự án xây dựng khu đô thị (kể cả khu dân cư đô thị), khu dân cư nông thôn và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau nhưng không phải là khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thực hiện như sau:

a) Đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng thì Chủ dự án không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Đối với từng phần diện tích đất phù hợp mục đích sử dụng được xác định trong dự án đầu tư thì Chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP, hoặc nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP.

 2. Trong trường hợp diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn và khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng thửa đất phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt và theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Việc xác định diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng theo khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại mục V Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT.



Điều 31. Cấp và ghi Giấy chứng nhận đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng vào một mục đích nằm trên nhiều đơn vị hành chính

1. Trường hợp khu đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính phường, xã thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính được coi là một thửa đất có số hiệu theo tờ bản đồ địa chính của phường, xã có phần diện tích đất đó.

2. Cấp một Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích khu đất đó. Tại mục II của Giấy chứng nhận thể hiện từng thửa đất, tài sản gắn liền với đất thuộc từng phường, xã theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 32. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người được giao đất, thuê đất không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; việc cấp Giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện gắn với thủ tục giao đất, cho thuê đất mà không tách thành thủ tục riêng.

Điều 33. Về đất sử dụng ổn định quy định tại Điều 18 và 19 của Quy định này

1. Đất sử dụng ổn định quy định tại Điều 18 và 19 của Quy định này là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

2. Về việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng ổn định:

a) Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng ghi trên một trong các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản 2 Điều 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

b) Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày, tháng, năm sử dụng sớm nhất.

c) Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng thì việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng ổn định được quy định tại Mục I Thông tư 06/2007/TT-BTNMT.



Điều 34. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, việc cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

1. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất, đối với việc tách thửa đất ở mới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng.

2. Việc cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hiện theo Mục IV Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

a) Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu qui định tại khoản 1 Điều này nhưng được hình thành từ trước ngày văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận; việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo đúng quy định hiện hành.

b) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, nhưng đồng thời xin được hợp cùng thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu qui định tại các khoản 1 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và được cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới.

d) Không cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày văn bản của UBND thành phố quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

3. Cơ quan công chứng, chứng thực không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Người sử dụng đất không được tách thửa, chia nhỏ các lô đất tại các khu quy hoạch trên địa bàn thành phố để chuyển quyền sử dụng đất.



Điều 35. Về thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất 

Việc thu tiền sử dụng đất khi chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất được thực hiện theo khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, điểm b, c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP. 

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định sau:

a) Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

3. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định như trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn chiếm xây dựng nhà ở, nếu phù hợp với quy hoạch khu dân cư và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thu tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở.

b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thu tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

5. Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì khi nộp hồ sơ phải kèm theo Đơn cam kết về hạn mức đất ở (theo mẫu).

Chương IV

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1

TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRAO GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 36. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND quận, huyện.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân tại xã nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND huyện Hòa Vang hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.



Điều 37. Quy định thời gian thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận

1. Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:

a) Không quá mười lăm (15) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

b) Không quá mười (10) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận khi được giao đất, được cho thuê đất, được cho thuê lại đất, được bố trí tái định, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; cấp đổi Giấy chứng nhận mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

c) Không quá bảy (07) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

2. Thời gian quy định tại các khoản a, b và c khoản 1 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.

3. Thời gian công khai kết quả thẩm tra quy định tại khoản 2 Điều này là mười lăm (15) ngày. Thời gian trích đo địa chính thửa đất quy định tại khoản 2 Điều này không quá năm (05) ngày làm việc.

­­



tải về 440.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương