V/v ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng



tải về 440.39 Kb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích440.39 Kb.
#18611
1   2   3   4   5   6   7

QUY ĐỊNH


Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,

tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp

giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

(Ban hành kèm theo Quyết định số /2012/QĐ-UBND

ngày tháng năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận), cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

2. Các thủ tục hành chính chưa được quy định tại văn bản này thì thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một cấp thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký một cấp), Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Đà Nẵng tại các quận, huyện (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Văn phòng đăng ký) và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một phường, xã mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

3. Giấy chứng nhận được cấp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất và không phải nộp lệ phí trước bạ, không nộp tiền thuê đất, ưu đãi 100% về đầu tư hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).

4. Việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện khi chủ sở hữu có yêu cầu, đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định mà có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp phải ghi nội dung hạn chế theo quyết định, giấy tờ đó.



Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, xác nhận đăng ký biến động vào Giấy chứng nhận

1. Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho tất cả các đối tượng, bao gồm: Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; hộ gia đình; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo.

2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động không phải cấp Giấy chứng nhận mới cho tất cả các đối tượng, bao gồm: Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; hộ gia đình; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo.

Điều 5. Mẫu Giấy chứng nhận và thể hiện các thông tin trên Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận

1. Mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in mã vạch, mẫu đơn, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp lại và nội dung xác nhận biến động thực hiện theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

2. Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm in nội dung Giấy chứng nhận; lập và quản lý sổ cấp Giấy chứng nhận để phục vụ cho việc quản lý, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và lưu trữ; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động; quản lý bản sao lưu Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị thu hồi theo đúng quy định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký một cấp viết; quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận; tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hỏng. Văn phòng đăng ký một cấp lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận gửi Tổng cục Quản lý Đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.

4. Trang bổ sung Giấy chứng nhận để xác nhận thay đổi đối với Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp: Thế chấp hoặc xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

a) Đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước đây có quy định sử dụng Trang bổ sung thì sử dụng Trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT nếu người sử dụng đất có yêu cầu.

b) Việc ghi nội dung xác nhận và thẩm quyền xác nhận vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và khoản 2 Điều 4 của Quy định này.

c) Khi sử dụng Trang bổ sung Giấy chứng nhận phải ghi số thứ tự Trang bổ sung và đóng dấu giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của Văn phòng đăng ký có thẩm quyền xác nhận đăng ký biến động); ghi chú: “Kèm theo Giấy chứng nhận này có Trang bổ sung số: 01, …” vào cuối trang 4 của Giấy chứng nhận; ghi vào cột ghi chú của Sổ cấp Giấy chứng nhận số Trang bổ sung đã cấp.



Điều 6. Tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết biên nhận nhận hồ sơ cho người đã nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa phù hợp, có sai sót thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn một lần đầy đủ cho người nộp hồ sơ tất cả các vấn đề có liên quan để hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn được thực hiện bằng văn bản có đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Mọi vướng mắc phát sinh sau khi tiếp nhận hồ sơ (nếu có) phải được thông tin ngay cho người nộp hồ sơ để kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.



Điều 7. Sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản lý nhà nước

1. Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng đăng ký) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

2. Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận để gửi Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý đất đai trong thời gian năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp (để Tổng cục Quản lý đất đai tổng hợp và thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

3. Cơ quan công chứng trước khi làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; Văn phòng đăng ký trước khi làm thủ tục về Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một (01) nhà ở tại Việt Nam phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của đối tượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (http://www.monre,gov.vn).



Điều 8. Thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm: lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trước khi nhận Giấy chứng nhận hoặc nhận lại Giấy chứng nhận khi đăng ký biến động, trừ trường hợp được ghi nợ hoặc không phải nộp hoặc được miễn nộp theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế thành phố hướng dẫn cụ thể về cơ chế phối hợp giữa cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan thuế để giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản).



Điều 9. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ

1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ

a) Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định 198/2004/NĐ-CP); khoản 4 và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 120/2010/NĐ-CP) mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi "nợ tiền sử dụng đất" trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư.

Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 (ngày Nghị định số 120/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Quy định này; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm trả nợ.

b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này thì được ghi nợ lệ phí trước bạ.

Giá đất làm căn cứ tính số tiền lệ phí trước bạ là giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.

2. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ

a) Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư 93/2011/TT-BTC).

Chi nhánh Văn phòng đăng ký có trách nhiệm thực hiện thủ tục ghi nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất, lập và quản lý Sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.

b) Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn về lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Thông tư 124/2011/TT-BTC).

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất, số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi.

Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.

4. Trường hợp được Ủy ban nhân dân thành phố giao quyền sử dụng đất ở và cho nợ tiền sử dụng đất thì khi thanh toán nợ không áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, mà thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố tại thời điểm trả nợ.



Điều 10. Các trường hợp không được chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Đất do Nhà nước giao để quản lý trong các trường hợp sau đây:

a) Đất để xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng hoặc đất trống chưa xác lập mục đích sử dụng giao cho Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý;

c) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003 (sau đây gọi là Nghị định 181/2004/NĐ-CP);

d) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng;

đ) Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý, sử dụng và những người thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích.

3. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp.

4. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai năm 2003.

5. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.

Điều 11. Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu

1 Nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất) và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính như nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, bể nước, sân, tường rào, cột điện, hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác;

2. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó có mục đích sử dụng không phù hợp với tài sản xin chứng nhận quyền sở hữu;

4. Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

5. Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng, công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận không phù hợp với quy hoạch; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;

6. Tài sản đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn sử dụng hoặc gây nguy hiểm cho người xung quanh;

7. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

8. Tài sản đang có tranh chấp, khiếu nại.

Chương II

NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 12. Những trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận.

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

d) Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

e) Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai.

g) Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.

h) Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 50 Luật Đất đai.

3. Tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều 51 Luật Đất đai.



Điều 13. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở, Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai; Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định 71/2010/NĐ-CP) và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật, kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó, theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán, thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành), thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;

h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho, hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

3. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, có đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và có giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua
và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.



tải về 440.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương