2.3. TÀI NGUYÊN ĐA DẠNG SINH HỌC CHO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP-NÚI BÀ
Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà với diện tích quản lý trên 65.000ha, trong đó diện tích có rừng chiếm 91%, được đánh giá là một trong bốn trung tâm đa dạng sinh học của Quốc gia, chứa đựng nhiều giá trị đa dạng sinh học có giá trị ở cả 3 cấp độ: hệ sinh thái, loài và nguồn gien. Các giá trị đa dạng sinh học này còn chứa đựng nhiều bí ẩn khoa học cần được sự tham gia tìm hiểu, nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước để phục vụ ngày càng hiệu quả hơn cho công tác bảo tồn và quản lý rừng bền vững tại Vườn Quốc gia.
Tài Nguyên về đa dạng sinh học của VQG có thề được tóm tắt như sau:
2.3.1 Đa dạng hệ sinh thái:
a. Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm Á nhiệt đới núi trung bình (1700m-2287m): Diện tích 21.252 ha, phân bố từ độ cao 1700m-2287m. Thành phần rừng gồm các loài cây lá rộng thuộc các họ chính sau: Fagaceae, Theaceae, Lauraceae, Ericaceae, Illiciaceae xen lẫn một số loài hạt trần.
b. Kiểu phụ rừng rêu (rừng lùn đỉnh núi): Diện tích 402 ha, nằm dọc theo các giông và đỉnh núi cao, rừng phân bố ở độ cao 2000m trở lên. Thành phần chính của kiểu rừng này là các loài cây lá rộng thuộc các họ: Fagaceae, Eriaceae, Theaceae. Các cây rừng thấp 4-8m, cong queo, mật độ dày, mọc chen chúc với nhau, tạo thành một thảm rừng kín dày.
c. Kiểu rừng kín hỗn giao lá rộng-lá kim, mưa ẩm Á nhiệt đới núi thấp (1500m-2000m): Diện tích 14.308ha, phân bố từ độ cao 1700m trở lên. Thành phần loài cây tương tự như các loài lá rộng ở kiểu rừng kín thường xanh, nhưng có thêm các loài hạt trần, chiếm một tỉ lệ đáng kể, gồm một số các loài: Pinus Dalatensis, Pinus krempfii, Ketelleria evelyniana, Dacrydium pierrei, Podocarpus imbricatus, Fokenia Hodginsii tạo thành tầng vượt tán.
d. Rừng hỗn giao tre nứa: Diện tích 1.602ha, phân bố ở độ cao 800m-1000m, dọc theo các nhánh sông, suối. Lồ ô là loài cây chủ yếu của loại rừng tre, nứa.
e. Kiểu rừng thưa, cây lá kim, hơi khô Á nhiệt đới núi thấp: diện tích 20.614ha, là những cánh rừng thông (Pinus kesyia) thuần loại, phân bố từ độ cao 1000m-1800m.
2.3.2. Đa dạng loài
2.3.2.1. Hệ thực vật
a. Tính đa dạng hệ thực vật
Kết quả tập hợp được cho thấy Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà có 1.561 loài thực vật có mạch, thuộc 5 ngành, 161 họ và 681 chi.
Trong đó:
+ Ngành Mộc tặc (Equysetophyta): 01 họ, 01chi, 01 loài;
+ Ngành Thông Đất (Lycopodiophyta): 02 họ, 03 chi, 10 loài;
+ Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 19 họ, 51 chi, 106 loài
+ Ngành Hạt trần (Pinophyta):, 07 họ,08 chi, 18 loài (bổ sung 04 loài),
+ Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
- Lớp Hạt kín 1 lá mầm: 17 họ, 155 chi, 417 loài (loại bỏ 02 loài, bổ sung 20 loài)
- Lớp Hạt kín 2 lá mầm: 145 họ, 463 chi, 1009 loài (loại bỏ 11 loài, bổ sung 45 loài).
b. Các loài Lan
Gồm 258 loài, với 26 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam 2007, Nghị định 32 và sách đỏ IUCN 2009.
c. Cây làm thuốc
Theo số liệu hiện nay, VQG Bidoup-Núi Bà có 461 loài cây làm thuốc, thuộc 82 chi, gồm:
a. Ngành mộc lan (Magnoliophyta): 449 loài
+ Lớp Mộc Lan (Magnoliopsida): 386 loài
+ Lớp Hành (Liliopsida): 63
b. Ngành Thông Đất (Lycopodiophyta): 01 loài;
c. Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 07 loài;
d. Ngành Hạt trần (Pinophyta): 04 loài.
d. Các loài thực vật cần quan tâm nghiên cứu cho công tác bảo tồn:
Các loài thực vật cần được chú trọng nghiên cứu nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn tại Vườn Quốc gia gồm các loài thuộc ngành Thông (Pinophyta), các loài Lan và một số loài khác.
Biểu 1. Các loài thực vật cần quan tâm nghiên cứu cho công tác bảo tồn
tại VQG Bidoup-Núi Bà
Loài
|
Sách đỏ Việt Nam 2007
|
Nghị định 32
|
Sách đỏ IUCN 2009
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
PINOPHYTA
|
NGÀNH THÔNG
|
|
|
|
Cephalotaxaceae
|
Họ Đỉnh tùng
|
|
|
|
Cephalotaxus mannii Hook. f.
|
Đỉnh tùng
|
VU A1c,d, B1+2b,c
|
IIA
|
VU A1d
|
Cupressaceae
|
Họ Hoàng đàn
|
|
|
|
Calocedrus macrolepis Kurz.
|
Bách xanh
|
EN A1a,c,d, B1 +2b,c
|
IIA
|
VU B1+2b
|
Fokenia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas
|
Pơ mu
|
EN A1a,c,d
|
IIA
|
NT
|
Pinaceae
|
Họ Thông
|
|
|
|
Keteleeria evelyniana Mast
|
Du sam núi đất
|
VU A1a,c,d
|
IIA
|
LC
|
Pinus dalatensis Ferro
|
Thông đà lạt
|
|
IIA
|
|
Pinus krempfii Lecomte
|
Thông hai lá dẹt
|
|
IIA
|
VU B1+2c
|
Podocarpaceae
|
Họ Kim giao
|
|
|
|
Podocarpus neriifolius D. Don
|
Thông tre Nam bộ
|
|
|
LC
|
Taxaceae
|
Họ Thông đỏ
|
|
|
|
Taxus wallichiana Zucc.
|
Thông đỏ nam
|
VU A1a,c
|
IA
|
DD
|
MAGNOLIOPHYTA
|
NGÀNH NGỌC LAN
|
|
|
|
MAGNOLIOPSIDA
|
LỚP NGỌC LAN
|
|
|
|
Fagaceae
|
Họ Dẻ
|
|
|
|
Triginobalanus verticillata Forman
|
Sồi ba cạnh
|
EN B1+2a,b,e
|
|
|
Orchidaceae
|
Họ Lan
|
|
|
|
Acampe bidoupensis (Tixier & Guillaum) Aver
|
A cam Bi đup
|
EN B1+2b,c
|
|
|
Paphiopedilum delenatii Guillaum
|
Hài đỏ
|
CR A1c,d+2d,B1+2b,c,e
|
IA
|
|
Paphiopedilum villosum (Lindl.) Stein
|
Kim hài
|
EN B1+2b,c,e
|
IA
|
|
2.3.2.2 Hệ động vật
a. Lớp thú
Gồm: 10 bộ, 24 họ, 75 loài. Điều nổi lên đối với khu hệ thú VQG Bidoup-Núi Bà, đó là các loài thú lớn móng guốc hiện diện tương đối đầy đủ: Bò tót (Bos gaurus), Trâu rừng (Bubalus arnee), Sơn dương (Naemorhedus sumatraensis), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Voi (Elephas maximus). Các loài linh trưởng cũng khá phong phú (07loài).
* Các loài thú cần được quan tâm nghiên cứu cho công tác bảo tồn
Các loài thú cần quan tâm nghiên cứu cho công tác bảo tồn tại VQG Bidoup-Núi Bà gồm các loài thuộc bộ Linh trưởng, bộ Guốc chẵn và một số loài khác.
Biểu 2: Các loài thú cần quan tâm nghiên cứu cho công tác bảo tồn tại Vườn Quốc gia
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Sách đỏ Việt Nam 2007
|
Nghị định 32
|
Sách đỏ IUCN 2009
|
BỘ LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
|
|
|
Họ Cu li
|
Loricidae
|
|
|
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
VU A1c,d
|
IB
|
VU A2cd
|
Họ khỉ
|
Cercopithecidae
|
|
|
|
Khỉ mặt đỏ
|
Macaca arctoides
|
VU A1c,d B1+2b,c
|
IIB
|
VU A3cd+4cd
|
Khỉ đuôi dài
|
Macaca fascicularis
|
LR nt
|
IIB
|
LC
|
Khỉ vàng
|
Macaca mulatta
|
LR nt
|
IIB
|
LC
|
Khỉ đuôi lợn
|
Macaca nemestrina
|
VU A1c,d
|
IIB
|
VU A2cd
|
Chà vá chân đen
|
Pygathrix nigripes
|
EN A1a,c,d B2b
|
IB
|
EN A2cd
|
Họ Vượn
|
Hylobatidae
|
|
|
|
Vượn má hung
|
Nomascus gabriellae
|
|
IB
|
EN A2cd
|
BỘ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
|
|
|
Họ Gấu
|
Ursidae
|
|
|
|
Gấu chó
|
Ursus malayanus
|
EN A1c,d C1+2a
|
IB
|
|
Gấu ngựa
|
Ursus thibetanus
|
EN A1c,d C1+2a
|
IB
|
VU A2cd+3d+4d
|
Họ Mèo
|
Felidae
|
|
|
|
Báo lửa
|
Catopuma temminckii
|
EN A1c,d C1+2a
|
IB
|
|
Hổ
|
Panthera tigris
|
|
IB
|
EN A2bcd+4bcd; C1+2a
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
CR A1d C1+2a
|
IB
|
NT
|
BỘ CÓ VÒI
|
PROBOSCIDE
|
|
|
|
Họ Voi
|
Elephantidae
|
|
|
|
Voi
|
Elephas maximus
|
CR A1cB1+2b,c,e+2a
|
IB
|
EN A2c
|
BỘ GUỐC CHẴN
|
ARTIODACTYLA
|
|
|
|
Họ Hươu nai
|
Cervidae
|
|
|
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
VU A1c,d C1
|
IB
|
|
Họ Trâu bò
|
Bovidae
|
|
|
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
EN A1c,dB1+2aC1+2a
|
IB
|
VU A2cd+3cd+4cd
|
Sơn dương
|
Naemorhedus sumatraensis
|
EN A1c,dB1+2a,b C2a
|
IB
|
|
b. Lớp Chim
Các loài chim của VQG; gồm: 15 bộ, 43 họ và 220 loài, trong đó 14 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam 2007, 17 loài nằm trong Nghị định 32 của Chính phủ và 213 loài nằm trong sách đỏ IUCN 2009.
VQG Bidoup-Núi Bà nằm trong Cao nguyên Đà Lạt, là một vùng có 03 vùng chim quan trọng(IBA) là: Bidoup, Langbian, và một phần của vùng chim quan trọng Cổng trời, nên có nhiều loài chim đặc hữu hẹp của Cao nguyên Đà lạt như: Khướu đầu đen (Garrlax milleti), Khướu đầu đen má xám (Garrulax yersini), Khướu đầu xám (Garrulax vassali), Bồ câu nâu (Columba punicea), Trèo cây mỏ vàng (Sitta solangiae), Sẻ thông họng vàng (Carduelis monguilloti), Khướu mỏ dài (Jabouilleia danjoui), Trĩ sao (Rheinardia ocellata), Niệc nâu (Anorrhinus tickelli), Mi Langbian (Crocias langbianis).
Ngoài các loài chim đặc hữu hẹp chỉ có ở Cao nguyên Đà lạt đã nêu trên, theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Thủ tướng chính phủ v/v Quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, các loài chim cần quan tâm bảo tồn ở vùng Bidoup-Núi Bà còn có thêm: Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Chích choè lửa (Copsychus malabaricus), Vẹt ngực đỏ (Psittacula alexandri) và hai lòai bị đe dọa theo sách đỏ IUCN 2009 là Hồng hòang (Buceros bicornis), Bồng chanh rừng (Alcedo hercules).
* Các loài chim cần được quan tâm nghiên cứu cho công tác bảo tồn
Các loài chim cần được quan tâm nghiên cứu cho công tác bảo tồn gồm các loài thuộc họ Trĩ, Họ Khướu và họ Sẻ.
Biểu 3: Các loài chim cần quan tâm nghiên cứu cho công tác bảo tồn.
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
Sách đỏ Việt Nam 2007
|
Nghị định 32/CP
|
Sách đỏ IUCN (2009)
|
1. Phasianidae
|
Họ Trĩ
|
|
|
|
Lophura diardi
|
Gà lôi hông tía
|
VU A1a,c C2a
|
IB
|
NT
|
Polyplectron germaini
|
Gà tiền mặt đỏ
|
VU A1a,c C2a
|
IB
|
NT
|
37. Timaliidae
|
Họ Khướu
|
|
|
|
Cutia nipalensis
|
Khướu hông đỏ
|
|
|
LC
|
Jabouilleia danjoui
|
Khướu mỏ dài
|
LR cd
|
|
NT
|
Garrulax milleti
|
Khướu đầu đen
|
|
IIB
|
LC
|
Garrulax chinensis
|
Khướu bạc má
|
|
|
LC
|
Garrulax vassali
|
Khướu đầu xám
|
|
IIB
|
LC
|
Garrulax yersini
|
Khướu đầu đen má xám
|
EN B1+2b,c,d,e
|
IIB
|
EN
|
Pomatorhinus schisticeps
|
Họa mi đất mày trắng
|
|
|
LC
|
Crocias langbianis
|
Mi núi bà
|
EN B1+2a,b,c,d,e
|
|
EN
|
39. Passeridae
|
Họ Sẻ
|
|
|
|
Carduelis monguilloti
|
Sẻ thông họng vàng
|
LR nt
|
|
NT
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |