có tốt nghiệp ĐH và nam giới không tốt nghiệp ĐH
04- “Chia sẻ chi phí” trên thế giới
Từ những đặc trưng nói trên của dịch vụ GDĐH, gần như tất cả các nước trên thế giới hiện nay đều đặt ra bài toán “chia sẻ chi phí” (cost sharing) trong GDĐH, nghĩa là CPĐV sẽ được chia sẻ như thế nào giữa (1) Ngân sách Nhà nước (NSNN); (2) Phần người học phải chi trả và (3) Phần đóng góp của cộng đồng. Tuy nhiên, do truyền thống, do đặc điểm cũng như do cách lựa chọn chính sách của từng nước, sự chia sẻ lại khá khác nhau giữa các nước.
Trước hết ta thấy, mức tổng chi cho GDĐH so với GDP cũng như tỷ lệ phần NSNN trong tổng chi là khá khác nhau giữa các nước (xem Bảng 3). Nhưng nếu tính đến sự khác nhau về tỷ lệ SV trong độ tuổi (từ 13-60%) thì tỷ lệ CPĐV/GDP-đn là chênh lệch nhau không lớn, trừ trường hợp của Mỹ.
Bảng 3: Chi phí cho GDĐH so với GDP
Nước
|
% GDP
|
Trong đó,
% từ NSNN
|
Nhận xét
|
OECD
Mỹ 2003
Canada 2003
Pháp 2003
H.Quốc 2003
Đài Loan 2003
Nhật 2003
TQ 2003
Indonesia
VN 2002
|
1,6 – 1,7
2,9
2,4
1,4
2,6
2,0
1,3
0,8
0,7
# 0,8
|
78,2
42,8
56,6
83,7
23,9
39,7
39,7
55,6
42,9
# 50,0
|
Nếu tính đến tỷ lệ SV trong độ tuổi (13 - 60%) thì tỷ lệ chi phí từ GDP chênh nhau không lớn, trừ Mỹ
OECD, Pháp: NN phúc lợi
Nhật,Đ.Loan, H.Quốc... theo J-model
| Mỹ là một trường hợp rất đặc biệt. Một là tổng chi cho GDĐH ở đây rất lớn, chiếm đến 2.9% GDP. Hai là tỷ lệ phần NSNN trong tổng chi lại ở mức trung bình, chỉ có 42.8%. Có được tỷ lệ này là do ở Mỹ có truyền thống cho tặng đối với GDĐH. Hầu hết các ĐH lớn ở Mỹ, đặc biệt là các ĐH tư thục độc lập không vì lợi nhuận đều có nguồn vốn cho tặng rất lớn, gọi là Endowment.
Theo số liệu thống kê năm 2005, Endowment ở các ĐH Mỹ như sau: ĐH Harvard 25 tỷ USD, Yale 15 tỷ USD, Stanford 12 tỷ USD…, có khoảng 35 trường ĐH có Endowment tính trên đầu SV lớn hơn 100.000 USD. Cơ sở ĐH chỉ được phép dùng tiền sinh lời từ nguồn vốn này(7).
T
ⓑ Tư thục
ⓐ Công lập
ừ đó, cấu trúc “Chia sẻ chi phí” năm 2000 ở ĐH công lập và tư thục của Mỹ như sau:
Tài trợ tư nhânvà Endowment
NSBang và Tài trợ LB
Hình 5: Chia sẻ chi phí trong GDĐH ở Mỹ (2000)
T
USD
rong khi đó, mức tổng chi cho GDĐH ở phần lớn các nước OECD chỉ khoảng 1,6-1,7% GDP và tỷ lệ phần NSNN trong tổng chi bình quân lại lên đến 78.2%. Tỷ lệ này ở các Nhà nước Châu Âu phúc lợi còn cao hơn nữa, ví dụ như Pháp đạt đến 83.7%. Ở các nước này, GDĐH gần như miễn phí đối với người học.
Nhưng xin lưu ý, ở các Nhà nước Châu Âu phúc lợi, phần tổng chi tiêu của Chính phủ chiếm đến trên dưới 50% của GDP (Thụy Điển 56.7%, Pháp 53.7%, Đức 47%, Cuba 59.7% (9). Thực chất chi tiêu của Chính phủ chính là tiền thuế từ doanh nghiệp và dân chúng. Cũng chính vì vậy, khi nói về học phí ĐH, câu hỏi luôn đặt ra ở các nước này là: “Tăng thuế hay tăng học phí?” (10)
Nước
|
GDP/đn USD,PPP
|
"Gov. Spending"/
GDP(%)
|
Nước
|
GDP/đn
USD,PPP
|
"Gov. Spending"/
GDP(%)
|
Cuba
|
3.500
|
59,7*
|
Nhật
|
29.300
|
37,3
|
Thuỵ Điển
|
29.500
|
56,7
|
Hàn Quốc
|
20.500
|
28,1
|
Pháp
|
29.300
|
53,7
|
Việt Nam
|
2.700
|
26,7
|
Đức
|
28.300
|
47,0
|
Malaysia
|
10.300
|
26,5
|
Canada
|
31.300
|
39,9
|
Trung Quốc
|
5.900
|
20,8
|
Mỹ
|
39.700
|
36,4
|
Thái Lan
|
8.100
|
17,0
|
B.quân TG
|
|
31,0
|
Đài Loan
|
27.600
|
15,3
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |