UỶ ban nhân dân tỉnh quảng ngãI



tải về 330.81 Kb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích330.81 Kb.
#37300
1   2   3   4   5   6

4. Giải pháp thực hiện


4.1. Về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức

- Tăng cường công tác tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân được biết, hiểu và thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung, bằng nhiều hình thức như: lồng ghép tuyên truyền qua các buổi hội nghị, tọa đàm, hội thảo, tập huấn, trên sóng phát thanh.

- Tuyên truyền thông qua các hình thức như: Tham quan học tập mô hình, trao đổi, hội thảo, nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả tới nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp về sự cần thiết phải liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi, thay đổi nhận thức về tái cơ cấu, hội nhập thị trường và lấy xã làm địa bàn thực hiện.


- Phát triển và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất trên cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch liên kết “bốn nhà” với mục tiêu gắn kết chặt chẽ sản xuất với thị trường, sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; tăng cường vận động tuyên truyền tổ chức lại sản xuất và nhân rộng các mô hình mô hình liên kết sản xuất theo hình thức trang trại, gia trại, tổ hợp tác, tiến đến thành lập các Hợp tác xã kiểu mới, từng bước tổ chức lại theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, khắc phục trình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, cá thể.

4.2. Xây dựng, triển khai các mô hình


- Điều tra, xây dựng nguồn giống cây bản địa Lim xanh, Dầu rái, Chò chỉ, … nhằm tạo nguồn giống ổn định, có chất lượng cho trồng rừng.

- Điều tra, tuyển chọn 200 cây quế đầu dòng để lấy giống xây dựng rừng giống lưu giữ, bảo tồn nguồn gen giống cây Quế bản địa Trà Bồng với diện tích 10 ha; phát triển cây đặc sản thế mạnh của tỉnh.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp chất lượng cao bằng phương pháp nuôi cấy mô tại xã Nghĩa Thắng huyện Tư Nghĩa với công suất 9 triệu cây giống/năm để cung cấp cây giống chất lượng cao cho địa phương và các tỉnh lân cận.

- Xây dựng mô hình thí điểm chuyển hóa rừng từ kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn có chứng nhận FSC tại xã Đức Lân huyện Mộ Đức, với diện tích khoảng 100 ha vào năm 2015-2017 và đến năm 2020 là 400 ha tại Mộ Đức, Sơn Tịnh và Ba Tơ. Khuyến khích chuyển hóa kinh doanh gỗ nhỏ chu kỳ 4-5 năm, sang mô hình kinh doanh gỗ lớn có chứng chỉ FSC 7-8 năm giai đoạn 1 và 10-12 năm giai đoạn 2 tại Ba Tơ.

- Xây dựng và thực hiện dự án trồng thí điểm 02 mô hình trồng cây gỗ lớn thuần loài (Lim xanh, Xà cừ, …) với diện tích khoảng 50 ha/mô hình tại huyện Ba Tơ và Tây Trà.

- Tiếp tục triển khai các mô hình quản lý rừng cộng đồng tại huyện Nghĩa Hành và huyện Ba Tơ; đánh giá rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh.

4.3. Về quản lý quy hoạch và đất lâm nghiệp

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, quản lý quy hoạch ngành theo hướng phát huy lợi thế sản phẩm của từng địa phương, nâng cao chất lượng hiệu quả, quản lý tốt tài nguyên đất đai và phát triển an toàn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu

- Nâng cao chất lượng quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch, kế hoạch, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng.

- Năm 2015, hoàn thành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 03 loại rừng, xác định để duy trì hợp lý diện tích rừng phòng hộ, chuyển số diện tích rừng còn lại sang phát triển vùng rừng nguyên liệu tập trung. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 đạt 285.273,5 ha, trong đó:

+ Rừng phòng hộ được bố trí 126.183,8 ha (cấp rất xung yếu là 66.891,4 ha; cấp xung yếu là 59.292,4 ha); Trong đó rừng phòng hộ đầu nguồn 123.575,3 ha, rừng phòng hộ ven biển, ven sông 1.670,3 ha; rừng phòng hộ môi trường cảnh quan 938,2 ha.

+ Rừng sản xuất được bố trí 159.089,7 ha, diện tích rừng trồng mới rừng sản xuất trong giai đoạn tới khoảng 71.890 ha (trồng mới 16.000 ha; trồng lại sau khai thác 55.900 ha). Đối với các huyện miền núi có diện tích đất trồng rừng ở xa khu dân cư, giao thông chưa phát triển, chi phí vận chuyển cho trồng rừng và khai thác cao thì tùy vào điều kiện lập địa của địa phương bố trí vào trồng rừng gỗ lớn với các loài cây bản địa như Dầu rái, Sao đen, Lim xanh,….

- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và lập Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 cho phù hợp với diện tích đã rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Thực hiện Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu công nghiệp chế biến gỗ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo từng điều kiện lập địa của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức rà soát, thực trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp thuộc các chủ rừng quản lý, điều chỉnh và thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đã được giao nhưng sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích.

- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về rừng và đất lâm nghiệp thông qua việc triển khai thực hiện Phương án Kiểm kê rừng tỉnh giai đoạn 2014-2016 tại Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Kiểm kê rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2014 và thực hiện công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Dự án Nâng cao năng lực PCCCR tỉnh giai đoạn 2015-2020.

- Tiến hành điều tra, đánh giá, xác định, quy hoạch xây dựng 02 Khu bảo tồn thiên nhiên tại 02 huyện Ba Tơ, Trà Bồng.

- Hoàn thành Đề án xác định giá rừng trong năm 2015, làm cơ sở thực hiện việc cho thuê rừng, giao rừng, trồng rừng thay thế và xử lý khi vi phạm rừng.



4.4. Về giao, cho thuê rừng

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất; tổ chức hội nghị tại các thôn, bản tuyên truyền để người dân hiểu về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ trong việc thực hiện

- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn cho cán bộ quản lý và kỹ thuật, tổ chức giám sát và thực hiện các phương án giao rừng, cho thuê rừng.

- Tập huấn, huấn luyện kỹ thuật, nghiệp vụ bảo vệ rừng và các nội dung liên quan cho các lực lượng chuyên ngành, chủ rừng và các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng địa phương cơ sở.

- Xây dựng hệ thống hồ sơ và cơ sở dữ liệu về giao rừng cho thuê rừng cho các chủ rừng để quản lý và cập nhật. Quản lý hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng một cách hệ thống từ tỉnh đến huyện, xã.

- Xây dựng Quy ước bảo vệ và phát triển rừng ở cộng đồng dân cư thôn, trong đó có quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân khi tham gia bảo vệ rừng trước mắt cũng như lâu dài. Hợp tác trao đổi kinh nghiệm, thăm quan nghiên cứu các mô hình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Xây dựng, ban hành và hướng dẫn cụ thể về khung hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh để người dân thấy được rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.



4.5. Về khoa học, công nghệ và khuyến lâm

Khoa học và công nghệ là động lực thúc đẩy thực hiện tái cơ cấu. Cần phối hợp với các đơn vị nghiên cứu, các trường đại học, các doanh nghiệp, các nhà khoa học đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào tất cả các khâu: nghiên cứu, chọn tạo giống, áp dụng quy trình canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến tinh, sâu theo hướng công nghệ cao và đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nhằm giảm giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Trong đó, đặc biệt chú trọng khâu giống, tăng cường sử dụng giống xác nhận và đưa việc sử dụng giống chất lượng vào tiêu chí giám sát và đánh giá thực hiện tái cơ cấu.

Hiện nay, sau 30 năm đổi mới, khoa học nông, lâm nghiệp của Việt Nam mới chỉ đóng góp khoảng 30% giá trị gia tăng của sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó, ở các nước tiên tiến tỷ lệ này thường là 80%-90%17. Vì vậy giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến lâm cần thực hiện trong tái cơ cấu ngành lâm nghiệp đó là:

- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia về công nghệ cao đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng cường đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao thu nhập cho hộ gia đình, phù hợp với điều kiện về diện tích đất sản xuất của mỗi hộ gia đình khá hạn chế.


- Phối hợp Trung tâm Khoa học lâm nghiệp Bắc Trung Bộ quy hoạch và thành lập Trung tâm thực nghiệm lâm nghiệp tại huyện Đức Phổ để nghiên cưú, triển khai thực nghiệm và nhân rộng các loại giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất và chất lượng cao

- Cần có cơ chế, chính sách ưu đãi nhiều hơn trong khuyến khích việc liên kết và đưa khoa học kỹ thuật vào cuộc sống, nhất là đối với khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản…



- Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo, ván ghép thanh giảm dần chế biến dăm giấy xuất khẩu; khuyến khích sử dụng các sản phẩm từ ván nhân tạo và gỗ từ rừng trồng;

- Tập trung phát triển các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao như: đồ gỗ nội thất, đồ mộc mỹ nghệ, ván ghép thanh, sản phẩm mây tre, quế.



- Tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp khoa học công nghệ nông nghiệp được hưởng tối đa các ưu đãi, hỗ trợ khi đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tham gia liên kết sản xuất quy mô lớn, hình thành vùng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm đầu ra, ứng dụng công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. 

- Tạo cơ chế để doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp vào việc ứng dụng kết quả khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ. Có cơ chế khuyến khích hình thành mối liên kết trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao, tiếp nhận các sản phẩm khoa học công nghệ giữa các viện, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp và nông dân trên địa bàn tỉnh....

- Đối với doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư vào nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, chủ động đổi mới công nghệ. Chủ động phối hợp, liên kết ứng dụng khoa học công nghệ. Tham gia xây dựng, đề xuất các cơ chế chính sách thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp…

- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là bước đi phù hợp để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất:



+ Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nhân lực phục vụ nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tài chính phục vụ nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, phát huy cao hơn sự tham gia của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, tập trung tạo ra sự chuyển biến rõ nét trên diện rộng đối với các loại sản phẩm chính.

+ Xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút lao động nghề trong các Công ty Lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng nhà nước;

+ Khuyến khích, tạo thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp.

+ Đào tạo nghề cho người lao động: mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; đào tạo các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh;


+ Tăng cường và bổ sung đội ngũ các nhà doanh nghiệp kinh doanh gỗ giỏi trên địa bàn tỉnh thông qua các hình thức đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu và thị trường.



4.6. Về thị trường


- Thị trường quốc tế:

Xây dựng chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại thông qua các hội chợ triển lãm quốc tế về đồ gỗ tổ chức tại Việt Nam; thông qua phòng công nghiệp, thương mại Việt Nam; các tổ chức, hiệp hội chế biến gỗ trong nước để quảng bá hình ảnh và tìm kiếm thị trường tiềm năng.

- Thị trường nội địa:

+ Đẩy mạnh kênh phân phối sản phẩm, quảng bá thương hiệu ra khỏi địa phương. Đặc biệt là các thành phố lớn, nơi có mức tiêu thụ cao.

+ Tăng cường xây dựng thương hiệu riêng cho các sản phẩm lâm đặc sản, đồng thời đẩy mạnh công tác tiếp thị lâm sản để tìm hiểu thị trường về cung cầu, giá cả trong tỉnh, trong nước và quốc tế.

+ Thực hiện cơ chế tự do lưu thông, khuyến khích mọi thành phần tham gia sản xuất kinh doanh lâm sản, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo lợi ích cho người sản xuất và người tiêu dùng.


4.7. Về hợp tác quốc tế

- Tổ chức quản lý, thực hiện tốt các dự án hợp tác quốc tế đã và đang đầu tư, tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tư quốc tế.


- Kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài trong đầu tư phát triển rừng theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Chú trọng đến ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư khai thác, chế biến lâm sản, nhất là chế biến các sản phẩm lâm sản có giá trị cao.

4.8. Về vốn


Huy động và gắn kết các nguồn lực, lồng ghép các kế hoạch, chương trình, dự án; quản lý vận hành cấu trúc tài chính mới; Lồng ghép kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng.

- Nguồn vốn đầu tư:

+ Vốn ngân sách nhà nước cấp thông qua các chương trình dự án: Chương trình dự án bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020; dự án trên địa bàn các huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; hỗ trợ phát triển rừng sản xuất; hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp ở những vùng nguyên liệu tập trung nhưng điều kiện giao thông còn khó khăn; các dự án nghiên cứu thử nghiệm; Các dự án đầu tư trang bị công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quy hoạch, quản lý và bảo vệ rừng; dự án đầu tư nghiên cứu, áp dụng công nghệ cao trong chọn giống, sản xuất giống gốc, công nghệ trồng rừng thâm canh; vốn ngân sách cho việc khoán bảo vệ rừng đối với các lâm phần ổn định, khoanh nuôi tái sinh, theo dõi diễn biến rừng,…

+ Vốn theo nguồn Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu, vốn vay ưu đãi, hỗ trợ quốc tế cho ngành lâm nghiệp giai đoạn 2013-2020.

+ Vốn ngân sách nhà nước bố trí cho các dự án còn lại theo chính sách chung.

+ Nguồn vốn khác như: Chi trả DVMTR (dự báo số tiền thu ủy thác chi trả tiền DVMTR đến năm 2020 sẽ đạt 23,3 tỷ đồng18), vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng, từ các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển sản xuất; các nguồn vốn hợp pháp khác.

+ Theo Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2020 là 3.227.371 triệu đồng. Trong đó:

. Vốn ngân sách: 519.950 triệu đồng, chiếm 16,1% trong cơ cấu vốn.

. Vốn ODA: 425.084 triệu đồng, chiếm 13,2% trong cơ cấu vốn.

. Vốn vay tín dụng: 686.941 triệu đồng, chiếm 21,3% trong cơ cấu vốn.

. Vốn tự có: 1.595.396 triệu đồng, chiếm 49,4% trong cơ cấu vốn.

+ Nguồn vốn đầu tư cho phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2011-2020 là 2.545.510 triệu đồng, nguồn đầu tư này chủ yếu được huy động từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước như các cá nhân, tổ chức, vốn hợp pháp khác,…

- Sử dụng đầu tư:

+ Vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các hạng mục lâm sinh như: quản lý bảo vệ, trồng rừng phòng hộ, khoanh nuôi tái sinh, theo dõi diễn biến rừng.

+ Ngân sách nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu ứng dụng các giống đã qua thử nghiệm, các loài cây bản địa, điều tra xác định loài cây trồng phù hợp với từng địa phương và chuyển giao công nghệ trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ nhỏ cho các vùng sinh thái khác nhau.

+ Nguồn vốn khác như: Các đề án chi trả DVMTR thuộc các lưu vực thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là cơ sở cho việc chi trả DVMTR đến tay các chủ rừng, đồng thời cân đối với các nguồn ngân sách nhà nước, ODA, ngoài ngân sách để sử dụng một cách có hiệu quả nhằm thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm tỉnh giao.

+ Vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng, từ các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển sản xuất; các nguồn vốn hợp pháp khác: Đầu tư phát triển rừng, chế biến lâm sản . .

- Tập trung đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước cho công tác bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ và hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo quy định của Chính phủ, Chương trình 30a, Chương trình chống biến đổi khí hậu và sa mạc hóa… Tăng cường vốn tín dụng cho vay trồng rừng thương mại với lãi suất hợp lý và có chính sách thông thoáng, điều kiện và thủ tục cho vay dễ dàng, suất đầu tư phù hợp theo từng loài cây trồng và sản phẩm.

- Tạo cơ chế thuận lợi và hấp dẫn để thu hút khuyến khích các tổ chức kinh tế Nhà nước, các đơn vị vũ trang, các tổ chức đoàn thể, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững.

- Kêu gọi đầu tư vào lâm nghiệp của các tổ chức quốc tế, các thành phần kinh tế. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lâm nghiệp của các dự án tài trợ quốc tế.



Каталог: sonn -> Album
sonn -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn ban quản lý CÁc dự Án lâm nghiệP
sonn -> §Æt vÊn ®Ò I. TÝnh cÊp thiÕt
sonn -> Ubnd thành phố HÀ NỘi sở NÔng nghiệP & ptnt
sonn -> UỶ ban nhân dân tỉnh bắc kạN
sonn -> CỤc quản lý chất lưỢng nông lâm sản và thủy sản số: 1251
sonn -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở TÀi chính độc lập Tự do Hạnh phúc
sonn -> Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-cp ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sonn -> Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-cp ngày 3 tháng 1 năm 2008 của chính phủ quy định chức năng nghiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Album -> SỞ NÔng nghiệP&ptnt q. Ngãi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 330.81 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương