3.2 PARACETAMOL
C
8
H
9
NO
2
P.t.l: 151,2
56
Tính chất
Bột kết tinh trắng, không mùi. Hơi tan trong nước, rất khó tan trong cloroform, ether, dễ
tan trong dung dịch kiềm, ethanol 96%, methyl clorid.
Định tính
Đun nóng 0,1 g chế phẩm trong 1 ml acid hydrocloric (TT) trong 3 phút, thêm 10 ml
nước, làm lạnh trong nước đá, không có tủa tạo thành. Thêm 0,05 ml dung dịch kali
dicromat 4,9 g/l (TT), xuất hiện màu tím và không chuyển sang màu đỏ.
57
BÀI 7
THUỐC TRỊ HO, LONG ĐÀM
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Liệt kê được các nhóm thuốc ho, long đàm
2. Trình bày được tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ, thuốc điển hình của
mỗi nhóm
3. Nhận biết và phân biệt một số dạng chế phẩm phổ biến trên thị trường.
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Ho là phản xạ rất phức tạp có tính chất bảo vệ nhằm loại trừ các chất nhầy, các chất
kích thích ra khỏi đường hô hấp.
Phản xạ ho:
Các chất lạ kích thích Receptor ho/biểu mô ( thanh quản, khí quản, phế quản,
ống tai, màng phổi) phát sinh xung lực truyền vào trung tâm ho ở hành tủy
truyền đến cơ quan thực hiện ( nắp thanh quản, dây thanh quản, cơ hoành, cơ bụng)
phối hợp hoạt động gây ho.
TÁC NHÂN KÍ
CH THÍCH
HÍ
T SÂU
THANH MÔN SỤN KHÉP LẠI
CO THẮT CƠ
TĂNG ÁP SUẤT TRONG LÒNG NGỰC
THANH MÔN MỞ
TỐNG KHÔNG KHÍ RA
THẢI TRỪ NIÊM DỊCH VÀ CÁC CHẤT
58
Phân loại ho:
Ho do kích thích hay sưng viêm đường hô hấp. Loại này không có tính bảo vệ, gây
khó chịu mệt mỏi cho bệnh nhân, cần phải ức chế bằng thuốc trị ho.
Ho để tống đàm làm sạch đường hô hấp. Loại này là phản xạ có tính bảo vệ không
nên sử dụng thuốc ho để ức chế.
Vì vậy, không nên dùng thuốc ho một cách bừa bãi, cần phải biết nguyên nhân gây ho để
có cách xử trí thích hợp cho từng trường hợp.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |