Bảng 2.2. Khung phân tích các chiến lược lịch sự
Các nhóm chính
|
Các nhóm phụ
|
Nói thẳng thừng
|
Thẳng thừng
|
Lịch sự dương tính
|
Lịch sự dương tính đơn lẻ
|
Lịch sự dương tính kép
|
Lịch sự âm tính
|
Lịch sự âm tính đơn lẻ
|
Lịch sự âm tính kép
|
Nói bóng gió
|
Nói bóng gió đơn lẻ
|
Nói bóng gió kép
|
Nhóm kết hợp
|
Lịch sự dương tính + lịch sự âm tính
|
Lịch sự âm tính + lịch sự dương tính
|
Lịch sự âm tính + Nói bóng gió
|
Lịch sự dương tính + Nói bóng gió
|
Lịch sự dương tính + lịch sự âm tính + nói bóng gó
|
Lịch sự âm tính + lịch sự dương tính + nói bóng gió
|
Nói bóng gió + lịch sự âm tính + lịch sự dương tính
|
Nói bóng gió + lịch sự dương tính + lịch sự âm tính
|
Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng lí thuyết thỉnh đồng quảng cáo của Pollay (1989). Một nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành để kiểm tra tính toàn diện và hiệu quả của lí thuyết này trong việc đo lường các thỉnh đồng quảng cáo được sử dụng trong các quảng cáo trên tạp chí Mĩ và Việt. 100 quảng cáo từ mỗi ngôn ngữ được lựa chọn ngẫu nhiên và được mã hóa bởi tác giả. Kết quả của nghiên cứu thử nghiệm cho thấy 12 thỉnh đồng quảng cáo không xuất hiện trong các quảng cáo trên tạp chí đã chọn, do đó chúng bị loại khỏi các danh mục mã hóa. Nói các khác, nghiên cứu này bao gồm 30 thỉnh đồng quảng cáo và không bao gồm các thỉnh đồng quảng cáo sau đây: Trang hoàng (ornament), Sang (dear), Thuần (tamed), Đạo đức (Morality), Đời (Humility), Tinh (frail), Không thuần (untamed), Đẳng cấp (status), Dân dã (Casual), Riêng biệt (independence), Duy tình (succor), và Gọn gàng (succor).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |