TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN



tải về 6.44 Mb.
trang2/26
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích6.44 Mb.
#11935
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26

Nhiệt độ không khí


Nhiệt độ bình quân vùng thượng lưu là 21,5 – 23,50C, vùng trung lưu là 25 - 260C, và vùng hạ lưu 26 - 270C. Tháng có nhiệt độ cao nhất ở vùng thượng lưu và trung lưu là tháng IV, tháng V và nhiệt độ trong các tháng này có thể đạt 24 - 280C, ở vùng hạ du thường là tháng VI, tháng VII và nhiệt độ có thể đạt 28 - 290C.

Tháng có nhiệt độ thấp nhất trên toàn lưu vực là tháng I hàng năm và nhiệt độ ở vùng núi đạt khoảng 19 - 220C, vùng thung lũng và đồng bằng đạt 19 - 220C.


  • Số giờ nắng


Số giờ nắng trên lưu vực sông Ba hàng năm khoảng 2180 - 2540 giờ/năm. Tháng có số giờ nắng nhiều nhất thường rơi vào tháng III (cuối mùa khô) và đạt tới 240 - 280 giờ/tháng, 9,3 giờ/ngày. Tháng có số giờ nắng ít nhất thường vào tháng cuối mùa mưa và chỉ đạt khoảng 120 giờ/tháng, 4 giờ/ngày.
  • Chế độ ẩm


Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng mưa. Vào các tháng mùa mưa, độ ẩm có thể đạt 80 - 90%. Các tháng mùa khô, độ ẩm chỉ từ 70 - 80%. Độ ẩm không khí thấp nhất trên lưu vực sông Ba có thể xuống tới mức 15 - 20%.
  • Bốc hơi


Khả năng bốc hơi trên lưu vực phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu: nhiệt độ không khí, nắng, gió, độ ẩm, mặt đệm… Đối với lưu vực sông Ba, tuỳ từng vị trí lượng bốc hơi hàng năm khoảng 1000 - 1500 mm. Khả năng bốc hơi nhiều thường xảy ra vào các tháng ít mưa, nhiều nắng, nhiệt độ cao và tốc độ gió lớn, khả năng bốc hơi nhỏ thì ngược lại.

Ở vùng thượng du và trung du, lượng bốc hơi lớn nhất thường vào tháng III và tháng IV có thể đạt 120 - 200 mm/tháng, lượng bốc hơi nhỏ nhất thường từ tháng X đến tháng XI và chỉ đạt 50 - 85 mm/tháng. Ở hạ lưu sông Ba lượng bốc hơi lớn nhất vào tháng VI đến tháng VIII với lượng bốc hơi khoảng 130 - 200 mm/tháng. Bốc hơi nhỏ nhất vào tháng X đến tháng XII với lượng bốc hơi khoảng 50 - 80 mm/tháng.


  • Gió


Trên nền chung của cơ chế gió mùa cùng với sự chia cắt mạnh mẽ của địa hình và hướng của các dãy núi cao. Hàng năm vùng lưu vực sông Ba chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính thổi tới, từ tháng V đến tháng IX hướng Tây và Tây Nam, từ tháng X đến tháng IV năm sau là hướng Đông và Đông Bắc. Vùng thượng và hạ lưu sông Ba tốc độ gió thường lớn hơn vùng trung du, nguyên nhân là vùng trung du bị các dãy núi cao che khuất nhiều, còn vùng thượng và hạ du khá thuận lợi cho việc đón các hướng gió.

Tốc độ gió trung bình hàng năm vùng thượng và hạ du có thể đạt tới 2,3 – 2,4 m/s, vùng trung du chỉ đạt 1,4 – 1,7 m/s. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được ở thượng du (trạm An Khê) là 23 m/s và ở hạ du (trạm Tuy Hoà) là 36 m/s, trong khi đó ở trung du trạm Cheo Reo lớn nhất chỉ đạt 20 m/s.

Bão thường xuất hiện từ biển Đông. Do tác động chắn gió của dải Trường Sơn nên hàng năm lưu vực sông Ba phần thượng và trung lưu thường không có bão. Khi bão từ biển Đông đổ bộ vào gặp dải Trường Sơn làm cho tốc độ gió và tốc độ di chuyển của bão chậm lại. Bão trở thành vùng áp thấp gây gió mạnh và mưa lớn cho toàn lưu vực sông Ba. Riêng phần hạ du lưu vực sông Ba mở ra theo hướng Đông - Tây nên thuận tiện cho bão tràn vào gây gió mạnh và mưa lớn ở hạ lưu.

  • Mưa


Do đặc điểm địa hình và điều kiện khí hậu mà chế độ mưa của lưu vực sông Ba khá phức tạp so với các lưu vực sông lân cận. Khi vùng thượng và trung du lưu vực đã bước vào mùa mưa thì vùng hạ du vẫn đang ở thời kỳ khô hạn, ngược lại, khi vùng thượng và trung du đã kết thúc mùa mưa nhưng vùng hạ du vẫn trong thời kỳ mưa lớn. Mùa mưa ở vùng thượng và trung du thường đến sớm từ tháng V và kết thúc vào tháng X hoặc tháng XI, kéo dài trong 6 - 7 tháng. Trong khi đó, mùa mưa vùng hạ du đến muộn và kết thúc sớm, chỉ kéo dài 3 - 4 tháng, khoảng tháng IX đến tháng XII.

Nếu coi thời gian mùa mưa bao gồm những tháng có lượng mưa lớn hơn lượng mưa bình quân tháng trong năm và đạt trên 50% tổng số năm quan trắc thì mùa mưa tại các nơi trên lưu vực sông Ba như sau:

+ Khu vực Tây Trường Sơn

Mùa mưa kéo dài 6 tháng, từ tháng V đến tháng X trùng với mùa gió mùa Tây Nam hoạt động. Lượng mưa cả mùa mưa xấp xỉ 90% lượng mưa năm. Tháng VIII và tháng IX thường có lượng mưa tháng lớn nhất và đạt trên 200 mm/tháng, ở nơi ít mưa từ 350 đến 470 mm/tháng ở nơi nhiều mưa. Từ tháng I đến tháng III có nhiều năm không có mưa và nếu có thì lượng mưa cũng không đáng kể (chỉ từ 2 - 10 mm/tháng) và cũng chỉ mưa trong một vài ngày. Đại diện cho khu vực này là trạm Pleiku, Pơ Mơ Rê, Chư Sê…

+ Khu vực Đông Trường Sơn

Mùa mưa ngắn chỉ 3 - 4 tháng, từ tháng IX đến tháng XI hoặc XII hàng năm cùng với thời kỳ gió mùa Đông Bắc và bão muộn hoạt động trên biển Đông. Lượng mưa trong mùa mưa ở đây chiếm 65 - 75% lượng mưa cả năm. Mưa lớn thường xảy ra vào tháng X và tháng XI, tháng có lượng mưa lớn có thể đạt trên 600 mm/tháng có năm có trạm đạt tới 1920 mm/(XI - 81) ở Sông Hinh, 1310 mm/(XI - 90) ở Tuy Hoà. Số ngày mưa trong tháng từ 20 - 25 ngày/tháng. Mùa ít mưa kéo dài 8 - 9 tháng (từ tháng I đến tháng VIII hoặc IX) lượng mưa trong mùa ít mưa chiếm 30 - 35% lượng mưa cả năm. Tháng II đến tháng III thường có lượng mưa nhỏ nhất và chỉ đạt 20 - 30 mm/tháng đối với vùng cao, dưới 20 mm/tháng đối với vùng thấp. Khu vực này thường có đỉnh mưa từ tháng V đến tháng VI hàng năm. Tháng VII và tháng VIII lượng mưa lại giảm đi. Đại diện cho vùng này là các trạm Sông Hinh, Sơn Thành, Tuy Hoà.

+ Khu vực trung gian

Khu vực này chịu tác động qua lại của khí hậu Tây và Đông Trường Sơn. Mùa mưa ở đây kéo dài bảy tháng từ tháng V đến tháng XI. Lượng mưa mùa mưa chiếm khoảng 85 - 93 % lượng mưa năm. Số ngày mưa trong mùa mưa khoảng 15 - 20 ngày mưa trong một tháng. Tháng IX và tháng X thường có lượng mưa tháng lớn nhất đạt khoảng 250 - 350 mm/tháng, xấp xỉ 20% lượng mưa năm. Mùa khô kéo dài 5 tháng từ tháng XII đến tháng IV năm sau, trong đó tháng I và tháng II là những tháng ít mưa nhất, lượng mưa trong hai tháng này có nhiều năm bằng 0 và nếu có mưa thì cũng chỉ đạt 2 - 10 mm/tháng và cũng chỉ mưa trong vài ngày.


1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương