TẬP ĐOÀn dầu khí việt nam cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩA việt nam


Điều 36. Thời gian đề nghị khen thưởng



tải về 0.53 Mb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.53 Mb.
#15162
1   2   3   4   5   6

Điều 36. Thời gian đề nghị khen thưởng


1. Khen thưởng thường xuyên và khen thưởng theo niên hạn

a) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc Tập đoàn, Bộ trưởng và Cờ thi đua của Chính phủ:

- Các đơn vị trực thuộc Tập đoàn: trước ngày 01 tháng 12 hàng năm (tính theo dấu bưu điện). Trường hợp các cá nhân, tập thể nhỏ của các đơn vị thuộc Tập đoàn: trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

- Các đơn vị thuộc khối đào tạo: trước ngày 01 tháng 8 hàng năm (tính theo dấu bưu điện).

b) Đối với Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ - CP của Chính phủ và Thông tư 02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.

d) Đối với danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “ Giải thưởng Nhà nước”: Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua-Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

đ) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị: Tổng giám đốc giao cho các đơn vị quy định.

2. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề: Gửi hồ sơ ngay sau khi lập được thành tích đột xuất và ngay sau khi kết thúc chuyên đề công tác.



Điều 37. Quy trình xét khen thưởng

1. Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn có trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật, của Tập đoàn; Tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tập đoàn xét.

Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, Phòng Thi đua - Khen thưởng sẽ thông báo và trả lại đơn vị trong thời gian 05 ngày làm việc.

2. Đối với hình thức khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, và danh hiệu “Anh hùng Lao động”: Phòng Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp xét, sau đó xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng uỷ Tập đoàn, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Tổng giám đốc Tập đoàn trình cấp trên xem xét, khen thưởng theo quy định.

3. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương Độc lập các hạng, Huân chương Lao động các hạng, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Phòng Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, tổng hợp xin ý kiến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, sau đó báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Tổng giám đốc trình cấp trên xem xét, khen thưởng theo quy định.

4. Đối với hình thức khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ Công Thương, Bằng khen của Bộ trưởng cho các đơn vị được xét hàng năm: Phòng Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp xét, sau đó báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Tổng giám đốc và trình cấp trên xem xét, khen thưởng theo quy định.

5. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc: Phòng Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, trình Tổng giám đốc quyết định; Các trường hợp khen thưởng chuyên đề Phòng Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, xin ý kiến bằng văn bản các Ban, cơ quan liên quan hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tập đoàn trước khi trình Tổng giám đốc quyết định.

6. Đối với việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành: Thủ trưởng đơn vị có quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn để thẩm định và trình các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cho ý kiến trước khi trình Tổng giám đốc quyết định.

7. Cơ quan Hội đồng thành viên; Thư ký - Trợ lý của Lãnh đạo Tập đoàn và Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn có trách nhiệm đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với các đồng chí HĐTV, Lãnh đạo Tập đoàn, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tập đoàn xét.



Điều 38. Số lượng Cờ thi đua, tập thể Lao động xuất sắc và Bằng khen của Tập đoàn

Đối với khối Cơ quan Tập đoàn (các Ban/Văn phòng và tương đương); khối sự nghiệp (Viện, Trường, Trung tâm…); các Ban quản lý dự án/Chuẩn bị đầu tư; các đơn vị Liên doanh, Nhà thầu và các doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn mỗi năm sẽ xét tặng Cờ cho đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của từng khối cùng với một số Cờ xuất sắc, danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc và Bằng khen. Số lượng Cờ, danh hiệu tập thể và Bằng khen sẽ căn cứ vào tiêu chí chung (số điểm đạt được tại Phụ lục kèm theo Quy chế này), hàng năm Tập đoàn có hướng dẫn tỷ lệ cụ thể và do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tập đoàn quyết định.



Điều 39. Quy trình xét danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”

Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.


Chương V

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 40. Nguồn chi thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của Tập đoàn/đơn vị theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Nguồn chi thi đua, khen thưởng được lấy từ Quỹ khen thưởng của Tập đoàn, các đơn vị thành viên/trực thuộc theo quy định hiện hành của Tập đoàn và quy định cụ thể của các đơn vị, cụ thể như sau:

- Tập đoàn chịu trách nhiệm chi thưởng: đối với các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Tập đoàn khi được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Tổng giám đốc Tập đoàn khen thưởng hoặc nhận Kỷ niệm chương;

- Đơn vị chịu trách nhiệm chi thưởng: Đối với các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị khi được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Tổng giám đốc Tập đoàn khen thưởng hoặc nhận Kỷ niệm chương;

3. Quỹ khen thưởng được sử dụng:

- Chi tiền thưởng hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho cá nhân, tập thể được khen thưởng (khối Cơ quan Tập đoàn và ngoài ngành).

- Chi in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, làm các Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Cờ thi đua, khung bằng khen và các chi phí phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng.

- Chi hỗ trợ công tác tổ chức phong trào thi đua do Tập đoàn phát động.

4. Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua. Việc chi hỗ trợ công tác tổ chức phong trào thi đua do Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tập đoàn trước khi trình Tổng giám đốc quyết định.



Điều 41. Nguyên tắc chi thưởng

Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Thông tư số 02/2011/TT-BNV, các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác và Điều 41 của Quy chế này.

Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có mức thưởng cao nhất.

Ví dụ: Năm 2005, ông Nguyễn Văn A được bình xét là Lao động tiên tiến, sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2005 thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Ví dụ: Năm 2005 ông Nguyễn Văn A được công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở và sau đó đồng thời được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở và cả tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành (vì thành tích 3 năm liên tục).

Điều 42. Mức tiền thưởng

Huân chương Sao vàng:

- Tập thể: 100.000.000đ

- Cá nhân: 34.000.000đ

Huân chương Hồ Chí Minh:

- Tập thể: 70.000.000đ

- Cá nhân: 22.000.000đ

Huân chương Độc lập:


  1. Hạng Nhất:

- Tập thể: 45.000.000đ

- Cá nhân: 11.000.000đ



  1. Hạng Nhì:

- Tập thể: 40.000.000đ

- Cá nhân: 9.000.000đ



  1. Hạng Ba:

- Tập thể: 35.000.000đ

- Cá nhân: 8.000.000đ



Huân chương Lao động:

1. Hạng Nhất:

- Tập thể: 30.000.000đ

- Cá nhân: 7.000.000đ

2. Hạng Nhì:

- Tập thể: 25.000.000đ

- Cá nhân: 5.500.000đ

3. Hạng Ba:

- Tập thể: 20.000.000đ

- Cá nhân: 3.500.000đ



Danh hiệu vinh dự Nhà nước:

1. Anh hùng lao động:

- Tập thể: 50.000.000đ

- Cá nhân: 11.500.000đ

2. Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú:

- Nhà giáo nhân dân: 9.500.000 đ

- Nhà giáo ưu tú: 6.600.000 đ

Cờ Thi đua:

- Cờ Thi đua của Thủ tướng Chính phủ: 18.000.000đ

- Cờ Thi đua của Bộ: 15.500.000đ

- Cờ Thi đua của Tập đoàn Dầu khí VN: 13.000.000đ



Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:

- Tập thể: 15.000.000đ

- Cá nhân: 1.500.000đ

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương:

Khối CQ Tập đoàn:

- Các Ban/Văn phòng thuộc Cơ quan Tập đoàn: 13.000.000đ

- CQ HĐTV/Công đoàn/VP Đảng uỷ/VP ĐTN: 13.000.000đ

- Các Phòng thuộc các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 7.000.000đ

- Cá nhân: 750.000đ



Bằng khen của Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:

1. Khối CQ Tập đoàn:

- Các Ban/Văn phòng thuộc Cơ quan Tập đoàn: 10.000.000đ

- CQ HĐTV/Công đoàn/VP Đảng uỷ/VP ĐTN: 10.000.000đ

- Các Phòng thuộc các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 7.000.000đ

- Cá nhân: 700.000đ

2. Bằng khen tặng cho các tập thể, cá nhân ngoài ngành và Bằng khen của các Bộ, Ngành khác tặng cho tập thể, cá nhân trong ngành (bao gồm cả mức tiền đã được thưởng khác):

- Tập thể: 3.000.000đ

- Cá nhân: 500.000đ

Danh hiệu thi đua:

- Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 3.500.000đ

- Chiến sĩ thi đua cấp Bộ/Ngành: 2.500.000đ

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 750.000đ

- Lao động tiên tiến: 300.000đ

- Tập thể lao động xuất sắc:

+ Các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 5.000.000đ

+ Các Phòng thuộc các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 3.000.000đ

- Tập thể lao động tiên tiến:

+ Các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 3.000.000đ

+ Các Phòng thuộc các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 2.000.000đ

Kỷ niệm chương:

1 - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Dầu khí”: 1.000.000đ

2 - Giấy chứng nhận”Vì sự nghiệp Dầu khí” cho CBCNV:

- Từ 5 năm đến dưới 10 năm: 500.000đ

- Từ 10 năm đến dưới 15 năm: 700.000đ

- Từ 15 năm đến dưới 20 năm: 1.000.000đ

3 - Kỷ niệm chương của các Bộ, Ngành khác tặng: 500.000đ

Danh hiệu:

- Doanh nhân/Nhà quản lý Dầu khí xuất sắc 3.000.000đ

- Doanh nhân/Nhà quản lý Dầu khí xuất sắc 2.000.000đ

Giải thưởng Văn hóa Dầu khí

+ Các đơn vị/Ban/Văn phòng Tập đoàn: 10.000.000đ

+ Các Phòng thuộc các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 5.000.000đ

+ Cá nhân: 1.000.000đ



Khen thưởng của các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Tập đoàn được Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cấp trên khen thưởng, mức khen thưởng (bao gồm cả mức thưởng của cấp trên) như sau:

  1. Huy hiệu từ 60 năm tuổi Đảng trở lên: 2.000.000đ

  2. Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng: 1.000.000đ

  3. Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng: 700.000đ

  4. Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: 500.000đ

  5. Kỷ niệm chương của Đảng uỷ Khối DNTW: 500.000đ

  6. Bằng khen Đảng uỷ Khối DNTW:

- Các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 5.000.000đ

- Các Phòng thuộc các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 3.000.000đ

- Cá nhân: 700.000đ


  1. Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động VN: 14.000.000đ

  2. Bằng khen Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam :

- Các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 5.000.000đ

- Các Phòng thuộc các Ban/Văn phòng Tập đoàn: 3.000.000đ

- Cá nhân: 700.000đ


  1. Kỷ niệm chương của Tổng liên đoàn LĐVN: 500.000đ

  2. Cờ đơn vị xuất sắc cấp Trung ương Đoàn: 14.000.000đ

  3. Cờ đơn vị xuất sắc Đoàn khối DNTW: 10.000.000đ

  4. Bằng khen của Trung ương Đoàn TNCS HCM :

Đoàn cấp trên cơ sở: 5.000.000đ

Đoàn cơ sở: 3.000.000đ

Chi đoàn: 2.000.000đ

Cá nhân: 700.000đ



  1. Kỷ niệm chương của Trung ương Đoàn TNCS HCM: 500.000đ

  2. Bằng khen của các Hội, Hiệp hội:

Tập thể: 2.000.000đ

Cá nhân: 500.000đ

15. Kỷ niệm chương của các Hội, Hiệp hội: 300.000đ

16. Huy chương khác: 1.000.000đ

Ghi chú: mức tiền thưởng nêu trên sẽ được xem xét sửa đổi cho phù hợp với thực tế.

Chương VI

QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ

CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

Điều 43. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng

1. Cá nhân được nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng kèm khung Bằng khen, khung giấy chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng; được xem xét nâng lương trước thời hạn; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong những căn cứ đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.

2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng kèm khung Bằng khen, khung giấy chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn bản tài liệu chính thức của đơn vị.

Điều 44. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng

Cá nhân và tập thể được các cấp công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.


Chương VII

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

Điều 45. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (HĐTĐKT) các cấp trong Tập đoàn

1. Tại Tập đoàn thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tập đoàn.

2. Tại các đơn vị thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị.

Điều 46. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong Tập đoàn

1. Chủ tịch HĐTV quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công ty mẹ -Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

2. Tổng giám đốc quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Công ty mẹ và các Văn phòng đại diện.

3. Thủ trưởng các đơn vị quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị mình phụ trách.



Điều 47. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tập đoàn

1. Chủ tịch: Tổng giám đốc

2. Phó Chủ tịch thường trực: Phó Tổng giám đốc phụ trách nội chính

3. Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn Dầu khí Việt Nam

4. Uỷ viên Hội đồng: các thành viên HĐTV, các Phó Tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực và Lãnh đạo một số Ban chuyên môn của Tập đoàn

5. Ủy viên thường trực: Chánh VP Tập đoàn

6. Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng Thi đua - Khen thưởng.

Điều 48. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị

1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị.

2. Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn đơn vị.

3. Uỷ viên Thường trực - Thư ký: Trưởng Ban (phòng) Thi đua - Khen thưởng hoặc phụ trách công tác thi đua - khen thưởng của đơn vị.

4. Các uỷ viên: Đại diện cấp uỷ Đảng, các uỷ viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc không vượt quá 9 thành viên.

Điều 49. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.

2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng TĐKT Tập đoàn thực hiện theo Quy chế làm việc do Tổng giám đốc quy định.

3. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quy định.


Chương VIII

QUẢN LÝ HỒ SƠ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 50. Tại Tập đoàn

Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn có trách nhiệm quản lý hồ sơ các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tập đoàn trở lên và toàn bộ hồ sơ khác liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng TĐKT Tập đoàn và Hội đồng TĐKT của Cơ quan Tập đoàn theo quy định. Cuối mỗi năm lựa chọn những hồ sơ cần thiết làm thủ tục gửi lưu trữ theo quy định.



Điều 51. Tại các đơn vị

1. Tổ chức quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.

2. Đối với báo cáo chi tiết thành tích đề nghị các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của cá nhân, tập thể thì các cấp trình khen tổ chức lưu trữ theo quy định hiện hành.
Chương IX

KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 52. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng

1. Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong phạm vi toàn Tập đoàn trước, trong và sau khi xét khen thưởng.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị do mình quản lý.

Điều 53. Xử lý vi phạm

Thực hiện theo quy định tại Điều 96, Điều 97 Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.



Chương X

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 54. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua - khen thưởng

1. Đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng tại Tập đoàn là đơn vị có chức năng tham mưu giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Tổng giám đốc thực hiện chức năng quản lý về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Dầu khí, được tổ chức và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng (tổ chức Ban Thi đua - Khen thưởng hoặc Phòng Thi đua - Khen thưởng).

2. Trưởng các Ban và tương đương thuộc khối Cơ quan Tập đoàn chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị mình phụ trách.

3. Tại các đơn vị trực thuộc: Căn cứ vào khối lượng công việc để bố trí cán bộ đảm bảo thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng. Những đơn vị có từ 500 cán bộ, công nhân viên trở lên, được bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng; những đơn vị có từ 2000 cán bộ, công nhân viên trở lên, được bố trí từ 02 đến 03 cán bộ chuyên trách.



Điều 55. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng

1. Định kỳ hàng năm, vào đầu tháng 12, các đơn vị tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng trong năm và gửi báo cáo về Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn.

2. Khi phát động thi đua và sau mỗi đợt thi đua, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn.

Điều 56. Hướng dẫn thực hiện Quy chế

1. Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này. Căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm, giao Phòng Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Tập đoàn nghiên cứu đề xuất tỷ lệ khen thưởng đối với các đơn vị.

2. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị mình; xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, khuyến khích lượng hoá các chỉ tiêu thành các thang bậc điểm để việc xét khen thưởng được chính xác, khách quan và gửi về báo cáo Tổng giám đốc Tập đoàn.

Điều 57. Việc sửa đổi và bổ sung Quy chế Thi đua - Khen thưởng

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng thành viên Tập đoàn xem xét, quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Tập đoàn./.



Quy chế này bao gồm 10 chương và 57 Điều
TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CHỦ TỊCH
(đã ký)
Đinh La Thăng

Phụ lục 1

BIỂU CHẤM ĐIỂM

XÉT CỜ THI ĐUA HÀNG NĂM KHỐI BAN/VĂN PHÒNG

Каталог: Docs
Docs -> BỘ XÂy dựNG
Docs -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 205/2004/NĐ-cp ngàY 14 tháng 12 NĂM 2004 quy đỊnh hệ thống thang lưƠNG, BẢng lưƠng và chế ĐỘ phụ CẤp lưƠng trong các công ty nhà NƯỚC
Docs -> QuyếT ĐỊnh của bộ TÀi chính số 32/2008/QĐ-btc ngàY 29 tháng 05 NĂM 2008 VỀ việc ban hành chế ĐỘ quản lý, TÍnh hao mòN
Docs -> Liên Hợp Quốc cedaw/C/vnm/CO/6
Docs -> Ban tổ chức số 09-hd/btctw đẢng cộng sản việt nam
Docs -> Mẫu số 02: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Ban hành nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Docs -> Độc lập Tự do Hạnh phúc ban chỉ huy phòng chống thiên tai và TÌm kiếm cứu nạN
Docs -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 52/2009/NĐ-cp ngàY 03 tháng 06 NĂM 2009 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật quản lý, SỬ DỤng tài sản nhà NƯỚc chính phủ
Docs -> TRƯỜng đẠi học khoa học xã HỘi và nhân văN ­­­­

tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương