Tỉnh Hà Giang Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012 MỤc lụC


Điều 15. Chức năng, quyền hạn của các Ban HĐND tỉnh



tải về 1.04 Mb.
trang10/11
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích1.04 Mb.
#21126
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Điều 15. Chức năng, quyền hạn của các Ban HĐND tỉnh

Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điều 30, 31, 32, 33 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005. Các Ban HĐND tỉnh có những quyền hạn sau:

1. Yêu cầu UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Yêu cầu các cơ quan trên báo cáo bằng văn bản về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.

2. Đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ Chỉ thị, Quyết định trái pháp luật của UBND tỉnh, Nghị quyết trái pháp luật của HĐND huyện, thành phố, xã, thị trấn.

3. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Ban HĐND có trách nhiệm giúp Thường trực HĐND tỉnh nghiên cứu và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.

4. Khi có thông tin về các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Ban phụ trách thì Ban có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình. Trong trường hợp cần thiết Ban có thể thành lập đoàn giám sát để làm rõ vụ việc.

5. Kiến nghị với HĐND tỉnh những vấn đề cần thiết liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách khi phát hiện những vấn đề sai phạm, thiếu sót cần khắc phục, những chủ trương, biện pháp cần phải sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.

6. Kiến nghị với Thường trực HĐND tỉnh để đưa ra HĐND bầu bổ sung, thay đổi Trưởng Ban, Phó trưởng Ban hoặc các thành viên của Ban.



Điều 16. Hoạt động thẩm tra

Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban HĐND tổ chức họp thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết thuộc lĩnh vực của Ban hoặc theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.

Để chuẩn bị cho công tác thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra, tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó, khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự Luật định.

Nội dung báo cáo thẩm tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết, những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và các ý kiến khác nhau, những đề nghị sửa đổi, bổ sung, các căn cứ đồng tình, không đồng tình theo phản biện của Ban.

Trưởng Ban có trách nhiệm báo cáo Thường trực HĐND về kết quả thẩm tra của Ban. Báo cáo thẩm tra của Ban phải gửi đến Thường trực HĐND tỉnh trước kỳ họp theo quy định.

Điều 17. Hoạt động giám sát

Các Ban HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng tháng của mình, căn cứ vào Nghị quyết Chương trình giám sát năm của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban.

Để chuẩn bị cho việc giám sát, Ban thu thập tài liệu, tình hình thực tế để xây dựng nội dung, kế hoạch giám sát, thông báo nội dung, kế hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát ít nhất 7 ngày làm việc, trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.

Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc giám sát, các Ban có thông báo kết quả giám sát bằng văn bản về các vấn đề đã giám sát để gửi cho đơn vị được giám sát, Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan.

Ngoài ra, các Ban HĐND tỉnh có trách nhiệm tham gia khảo sát, giám sát hoặc tổ chức đoàn khảo sát, giám sát về các lĩnh vực của Ban khi các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu.

Điều 18. Lề lối làm việc, chế độ hội họp

Căn cứ vào chương trình hoạt động của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh xây dựng chương trình công tác của mình.

Các Ban của Hội đồng nhân dân họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban và được Trưởng ban đồng ý.

Các thành viên Ban tham gia đầy đủ các cuộc giám sát, khảo sát chuyên đề do Ban mình tổ chức.

Các cuộc họp thẩm tra, giám sát của Ban chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, khi biểu quyết phải có quá nửa số thành viên của Ban tán thành.

Điều 19. Mối quan hệ công tác

Các Ban HĐND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có liên quan.

Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn có liên quan.

Người đứng đầu UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương và cán bộ, công chức, viên chức, trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của các Ban HĐND tỉnh, thực hiện kết luận giám sát và thông báo kết quả giải quyết những kết luận giám sát chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các Ban HĐND tỉnh; tạo các điều kiện khác để Ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Phối hợp với Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế HĐND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ về những vấn đề có liên quan.

Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh đảm bảo điều kiện cho hoạt động của các Ban HĐND tỉnh theo quy định.


Chương V

TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 20. Tổ chức của tổ đại biểu

Tổ đại biểu HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành lập, có 11 tổ đại biểu, tên gọi theo đơn vị hành chính (huyện, thành phố); tổ đại biểu gồm: Tổ trưởng, tổ phó và các thành viên.

Tổ trưởng, tổ phó tổ đại biểu do Thường trực HĐND tỉnh chỉ định và được hưởng phụ cấp theo quy định.

Điều 21. Chế độ, lề lối làm việc

Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp ít nhất mỗi quý một lần, để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân, tiếp xúc cử tri, chuẩn bị các nội dung tham gia thảo luận và chất vấn (nếu có) tại các kỳ họp HĐND tỉnh, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của nhà nước. Thành viên tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu và được Tổ trưởng đồng ý; cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi thành biên bản, Tổ trưởng và thư ký ký tên và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh



Điều 22. Hoạt động giám sát của tổ đại biểu HĐND tỉnh

Tổ đại biểu phải thực hiện tối thiểu 02 cuộc giám sát trong năm. Căn cứ chương trình giám sát năm của HĐND tỉnh, ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh, tổ đại biểu xây dựng kế hoạch giám sát trên địa bàn ứng cử.

Nội dung, kế hoạch giám sát do Tổ đại biểu xây dựng và trình Thường trực HĐND tỉnh ký‎ ban hành; Kết luận giám sát do Tổ đại biểu dự thảo, trình Thường trực HĐND tỉnh ký‎ thông báo.

Điều 23. Hoạt động tiếp xúc cử tri của tổ đại biểu HĐND tỉnh

Thực hiện đúng các quy định tại mục I, chương V, Quy chế hoạt động HĐND năm 2005, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri gửi các cơ quan có liên quan theo Điều 41 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005 để phối hợp tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, các đại biểu HĐND tỉnh thực hiện tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ đại biểu, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp đại biểu không thể tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Tổ thì đại biểu HĐND báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh và phải được Tổ trưởng đồng ý, đồng thời xây dựng kế hoạch riêng để thực hiện tiếp xúc cử tri.

Sau khi tiếp xúc cử tri, Tổ trưởng hoặc Tổ phó Tổ đại biểu (theo sự phân công của Tổ trưởng) có nhiệm vụ tổng hợp, phản ánh các ý ‎kiến, kiến nghị của cử tri theo tổ đại biểu đến Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh (chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp nếu là tiếp xúc cử tri trước kỳ họp) để chuyển đến UBND tỉnh, các cơ quan chức năng giải quyết, trả lời theo quy định tại Điều 46 Quy chế hoạt động của HĐND, các ‎‎ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp dưới được gửi đến cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

Các tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi việc giải quyết các ý ‎ kiến, kiến nghị của cử tri (qua Báo cáo kết quả giải quyết các ‎ ý kiến, kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh trình tại các kỳ họp HĐND tỉnh), để trả lời cho cử tri biết, bằng văn bản đối với những nơi không đến tiếp xúc trực tiếp; trả lời trực tiếp đối với những nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.

Tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm Tổ đại biểu phải báo cáo với cử tri về kết quả thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình và hoạt động của HĐND tỉnh trong năm.

Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xem xét và có biện pháp giải quyết các kiến nghị của cử tri liên quan đến chủ trương, chính sách hoặc các vấn đề của địa phương.

Tổ đại biểu HĐND tỉnh được sử dụng con dấu của HĐND tỉnh (đóng dấu treo) trong việc ban hành các văn bản của tổ: Kế hoạch công tác, tiếp xúc cử tri; báo cáo hoạt động của Tổ đại biểu...

Điều 24. Tổ đại biểu HĐND tỉnh phân công thành viên tiếp công dân theo định kỳ mỗi quý một lần (do Tổ chủ động xây dựng lịch). Địa điểm tiếp công dân do Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố nơi đại biểu ứng cử bố trí.
Điều 25. Mối quan hệ công tác

- Đối với Thường trực HĐND tỉnh: Tổ đại biểu chịu sự phân công thực hiện các nhiệm vụ của Tổ trong các hoạt động của HĐND tỉnh.

- Đối với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: Tổ đại biểu giữ mối liên hệ trong hoạt động tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp HĐND tỉnh; đánh giá chất lượng hoạt động của Tổ đại biểu HĐND.

- Đối với UBND các cấp, các sở, ban, ngành, các tổ chức, đơn vị: Tổ đại biểu khi cần yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát và thực hiện các Kết luận giám sát của Tổ đại biểu HĐND tỉnh.



Điều 26. Nhiệm vụ của Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên Tổ đại biểu HĐND tỉnh

1. Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND: Điều hành việc thực hiện những nhiệm vụ của Tổ đại biểu; chủ trì việc tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh trong Tổ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND và tham gia thực hiện nhiệm vụ của Tổ; chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Tổ; triệu tập và Chủ trì các cuộc họp của Tổ; chuẩn bị các báo cáo đưa ra họp Tổ xem xét, thông qua, tổng hợp báo cáo tiếp xúc cử tri của Tổ gửi về Thường trực HĐND tỉnh và Uỷ ban MTTQ tỉnh theo quy định; giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND trong Tổ, Thường trực HĐND huyện, thành phố; UBND, Ủy ban MTTQ huyện, thành phố nơi ứng cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan ở địa phương.

2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND: Giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ do Tổ Trưởng phân công; tổ chức và điều hành những công việc của Tổ đại biểu khi Tổ trưởng vắng mặt.

3. Thành viên tổ đại biểu HĐND: Nhiệm vụ của các thành viên Tổ đại biểu HĐND tỉnh do Tổ trưởng phân công.


Chương VI

ĐOÀN THƯ KÝ CÁC KỲ HỌP
Điều 27. Đoàn thư ký các kỳ họp do HĐND tỉnh bầu ra gồm 05 đại biểu HĐND tỉnh, trong đó có 1 trưởng đoàn và 4 thành viên. Mỗi kỳ họp, trưởng đoàn phân công 3 thành viên làm việc trực tiếp và liên tục trong suốt kỳ họp. Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ của đoàn thư ký tại kỳ họp khi trưởng đoàn phân công. Đoàn thư ký kỳ họp có nhiệm vụ giúp cho Đoàn chủ tọa kỳ họp: Tổng hợp các ý‎ kiến chất vấn và trả lời chất vấn; chỉnh sửa nghị quyết sau thảo luận và trình bày các dự thảo nghị quyết để kỳ họp thông qua; ghi biên bản chi tiết diễn biến của kỳ họp; tổng hợp các ý kiến thảo luận tại kỳ họp; Đoàn thư ký kỳ họp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các nghị quyết kỳ họp trước khi trình Thường trực HĐND tỉnh kiểm duyệt và trình Chủ tịch HĐND tỉnh k‎ý chứng thực, ban hành.

Điều 28. Đoàn thư ký kỳ họp làm đầu mối giúp Đoàn chủ tọa kỳ họp liên hệ với Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh và các cơ quan có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong kỳ họp.

Chương VII

XẾP LOẠI HOẠT ĐỘNG

ĐẠI BIỂU VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Mục 1. ĐỐI VỚI ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH

Điều 29. Tiêu chuẩn xếp loại

1. Thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động của người đại biểu HĐND được quy định tại Điều 1, 2, 3, 4 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.

2. Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước.

3. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, các phiên họp HĐND tỉnh; tích cực tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.

4. Liên hệ chặt chẽ, chịu sự giám sát của cử tri. Thu thập, phân loại và phản ánh đầy đủ, chính xác các ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND và các cơ quan hữu quan. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri và khiếu nại, tố cáo của nhân dân, thông báo kết quả giải quyết cho cử tri

5. Thường xuyên rèn luyện, nâng cao trình độ và kỹ năng hoạt động của người đại biểu HĐND; hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác và tham gia đầy đủ các hoạt động của HĐND.



Điều 30. Xếp loại

1. Đạt được 5 tiêu chuẩn xếp loại tốt.

2. Đạt được 4 tiêu chuẩn xếp loại khá.

3. Đạt được 3 tiêu chuẩn xếp loại trung bình.

4. Đạt được 2 tiêu chuẩn trở xuống xếp loại yếu.

Mục 2. ĐỐI VỚI TỔ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH

Điều 31. Tiêu chuẩn xếp loại

1. Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn đuợc quy định tại Điều 4, 5 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.

2. Tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri cho đại biểu trong Tổ theo đúng quy định của luật; tổ chức các cuộc họp Tổ để các đại biểu HĐND nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến đóng góp tại kỳ họp HĐND tỉnh; nghiên cứu văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động của đại biểu.

3. Tổ đại biểu HĐND có kế hoạch phối hợp và phân công đại biểu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

4. Tổ chức tốt các hoạt động của Tổ theo hướng dẫn của Thường trực HĐND tỉnh, trong năm thực hiện được từ 2 cuộc giám sát trở lên.

Điều 32. Xếp loại

1. Đạt 4 tiêu chuẩn trên và có từ 80% số đại biểu trở lên trong Tổ được xếp loại hoạt động tốt thì Tổ được xếp loại hoạt động tốt.

2. Đạt 3/4 tiêu chuẩn trên và có từ 70% đến dưới 80% số đại biểu trong Tổ được xếp loại hoạt động khá thì Tổ được xếp loại hoạt động khá.

3. Đạt 2/4 tiêu chuẩn trên và có tỷ lệ đại biểu từ 50% đến dưới 70% số đại biểu trong Tổ được xếp loại hoạt động trung bình thì Tổ xếp loại hoạt động trung bình.

4. Không đạt được các tiêu chuẩn trên thì Tổ xếp loại yếu. Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên hàng năm các Tổ tiến hành kiểm điểm xếp loại đại biểu và Tổ đại biểu; báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.
Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Tổ chức thực hiện

Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các tổ đại biểu, Đại biểu HĐND, Đoàn thư ký kỳ họp HĐND tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016, Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đại biểu HĐND tỉnh phản ánh về Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp, xem xét trình HĐND tỉnh quyết định./.



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG


Số: 41/NQ-HĐND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011




NGHỊ QUYẾT

Về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2012

của HĐND tỉnh Hà Giang khoá XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 02 tháng 4 năm 2005;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/NĐ-CP, ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Sau khi xem xét Tờ trình số 15/TTr-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016 gồm 22 Nghị quyết, cụ thể như sau:

Tại Kỳ họp thứ tư HĐND tỉnh (dự kiến vào tháng 7 năm 2012) thông qua 12 Nghị quyết:

1. Nghị quyết quy định về mức thu lệ phí giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

2. Nghị quyết sửa đổi quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

3. Nghị quyết quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

4. Nghị quyết quy định về phí tham quan du lịch Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn;

5. Nghị quyết về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2012;

6. Nghị quyết phê chuẩn Quy hoạch tổng thể công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

7. Nghị quyết về việc Quy định vùng thiếu nước ngọt và sạch; thời gian và mức hưởng trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt đối với cán bộ, công chức và viên chức ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;

8. Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Hà Giang (ban hành kèm theo Nghị quyết số 45/2010/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh);

9. Nghị quyết về phê duyệt biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2013 tỉnh Hà Giang;

10. Nghị quyết về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

11. Nghị quyết về việc phê chuẩn Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (giai đoạn 2011-2015) trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

12. Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số: 20/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh;

Tại Kỳ họp thứ năm HĐND tỉnh (dự kiến vào đầu tháng 12 năm 2012) thông qua 10 Nghị quyết:

13. Nghị quyết về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2011;

14. Nghị quyết về bổ sung dự toán ngân sách địa phương năm 2012;

15. Nghị quyết về dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2013;

16. Nghị quyết về phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2013;

17. Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013;

18. Nghị quyết về việc phê chuẩn tạm ứng vốn Kho bạc nhà nước năm 2013;

19. Nghị quyết về việc phê chuẩn Bảng giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

20. Nghị quyết về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2013;

21. Nghị quyết về Chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2013;

22. Nghị quyết về dự toán kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh năm 2013;

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo việc xây dựng nghị quyết năm 2012.

Trong trường hợp cần bổ sung hoặc điều chỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động thống nhất với Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp gần nhất.



Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ ba thông qua./.







CHỦ TỊCH

Vương Mí Vàng



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG


Số: 42/NQ-HĐND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




Hà Giang, ngày 09 tháng12 năm 2011



NGHỊ QUYẾT

Về Chương trình giám sát năm 2012 của HĐND tỉnh Hà Giang




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Tờ trình số 14/TTr-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2012;

Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,


QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2012 gồm các nội dung sau:

1. Giám sát tại kỳ họp

a) Tại kỳ họp thứ 4

- Giám sát báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng và dự toán ngân sách trong 6 tháng đầu năm 2012; kết quả công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân 6 tháng đầu năm 2012 thông qua báo cáo trình tại kỳ họp;

- Giám sát kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị cử tri của UBND tỉnh từ sau kỳ họp thứ 3 đến trước kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016;

- Tiến hành hoạt động chất vấn tại kỳ họp theo luật định.



b) Tại kỳ họp thứ 5

- Giám sát báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và dự toán ngân sách năm 2013; kết quả công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân năm 2012 thông qua báo cáo trình tại kỳ họp;

- Giám sát kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh, từ sau kỳ họp thứ 4 đến trước kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016;

- Tiến hành hoạt động chất vấn tại kỳ họp theo luật định.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> Gazette -> Attachments
Lists -> TỈnh hà giang số: 22/2015/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 25 + 26 Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 03+04+05 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2011 Môc lôC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Số 21 Ngày 01 tháng 9 năm 2011 MỤc lụC
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1852/QĐ-ubnd cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 22 + 23 Ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2011
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 29 + 30 Ngµy 12 th¸ng 9 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 19+20 Ngµy th¸ng 4 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 7 Ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2010 Môc lôC

tải về 1.04 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương