Bảng 3.10. Thành phần khu hệ Chim ở khu vực nghiên cứu nghiên cứu
STT
Tên bộ
Số họ
Số loài
Tên Việt Nam
Tên khoa học
1
Bộ Hạc
Ciconiformes
1
8
2
Bộ Cắt
Falconiformes
2
17
3
Bộ Chim lặn
Podicipediformes
1
1
4
Bộ Gà
Galliformes
1
5
5
Bộ Sếu
Gruiformes
2
3
6
Bộ Rẽ
Chaharadiformes
2
8
7
Bộ Bồ câu
Columbiformes
1
7
8
Bộ Vẹt
Psittaciformes
1
1
9
Bộ Cu cu
Cuculiformes
1
12
10
Bộ Cú
Strigiformes
2
9
11
Bộ Sả
Coraciiformes
5
12
12
Bộ Nuốc
Trogoniformes
1
1
13
Bộ Gõ kiến
Piciformes
2
15
14
Bộ Sẻ
Passriformes
27
153
Tổng
48
253
Các loài chim quý hiếm có giá trị bảo tồn: Một số loài chim mới được ghi nhận trong đợt điều tra này là: Gà so ngực gụ (Arborophila charltonii) (IUCN, 2012, LR), Cu cu phương đông (Cuculus saturates), Gõ kiến xanh cổ đỏ (Picus rabieri), Niệc mỏ vằn (Aceros undulates), Đuôi cụt nâu (Pitta phayrei), Đuôi cụt bụng vằn (Pitta elliotii), Trèo cây lưng đen (Sitta formosa), Ác là (Pica pica)(bảng 3.10).
Bảng 3.10. Các loài Chim nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu
STT
Tên tiếng Việt
Tên khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN 2007
NĐ 32
IUCN 2012
Phụ lục Cites
1
Gà lôi trắng
Lophura nycthemera
NT
IB
2
Gà so ngực gụ
Arborophila charltonii
IIB
LR
3
Niệc mỏ vằn
Aceros undulatus
NT
IIB
NT
IIB
4
Niệc nâu
Anorrhinus tickelli
NT
IIB
NT
IIB
5
Gõ kiến xanh cổ đỏ
Picus rabieri
NT
LR
6
Trèo cây trán đen
Sitta frontalis
NT
7
Trèo cây lưng đen
Sitta formosa
V
VU
Đặc điểm đa dạng các loài lưỡng cư thuộc bộ không đuôi
-Thành phần loài: khu hệ lưỡng cư thuộc bộ không đuôi trong khu vực đã ghi nhận, có 34 loài, trong đó họ Ếch nhái có số loài lớn nhất với 16 loài, tiếp đó là họ nhái bầu với 8 loài, họ cóc và họ cóc bùn mỗi họ có 2 loài (bảng 3.11).