Bảng 3.7. Thành phần các loài động vật có xương sống tại khu vực nghiên cứu
Lớp
|
Bộ
|
Họ
|
Loài
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Thú
|
8
|
32
|
29
|
26,6
|
93
|
20,4
|
Chim
|
14
|
56
|
48
|
44,04
|
253
|
55,6
|
Bò sát
|
2
|
8
|
15
|
13,76
|
48
|
10,5
|
Ếch nhái
|
1
|
4
|
5
|
4,59
|
34
|
7,5
|
Cá
|
5
|
20
|
12
|
11,01
|
27
|
5,9
|
Tổng
|
30
|
100
|
109
|
100
|
455
|
100
|
-
Đặc điểm đa dạng các loài
-
Thành phần loài: khu hệ thú trong khu vực đã ghi nhận được 93 loài thuộc 8 bộ, 29 họ. Trong 8 bộ thú ở khu vực, bộ Ăn thịt có nhiều loài nhất với 26 loài, bộ Dơi và bộ Gặm nhấm có 20 loài, Bộ Linh trưởng và bộ Móng guốc ngón chẵn có từ 6 - 8 loài, bộ Tê tê và bộ Nhiều răng thấp nhất chỉ có từ 1 - 2 loài (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Thành phần loài thú tại khu vực nghiên cứu
TT
|
Bộ
|
Số loài
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Bộ ăn côn trùng
|
Insectivora
|
4
|
2
|
Bộ nhiều răng
|
Scandenta
|
2
|
3
|
Bộ dơi
|
Chiroptera
|
20
|
4
|
Bộ linh trưởng
|
Primates
|
8
|
5
|
Bộ ăn thịt
|
Carnivora
|
26
|
6
|
Bộ móng guốc ngón chẵn
|
Artiodactyla
|
6
|
7
|
Bộ tê tê
|
Pholidota
|
1
|
8
|
Bộ gặm nhấm
|
Rodentia
|
20
|
Tổng số
|
|
93
| -
Các loài thú quý hiếm có giá trị bảo tồn: Trong 455 loài động vật có xương sống ghi nhận ở khu vực, có 57 loài được xếp vào loại quý hiếm dựa theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2012) (bảng 3.9).
Bảng 3.9. Mười loài thú nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Mức độ đe dọa
|
SĐ VN 2007
|
NĐ 32
|
IUCN 2012
|
Phụ lục Cites
|
1
|
Vọoc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
CR
|
IIB
|
CR
|
IIB
|
2
|
Vọoc xám
|
Trachypithecus crepusculus
|
CR
|
IIB
|
CR
|
IIB
|
3
|
Khỉ mốc
|
Macaca assamensis
|
VU
|
IIB
|
|
IIB
|
4
|
Khỉ vàng
|
Macaca mulatta
|
VU
|
IIB
|
|
IIB
|
5
|
Khỉ mặt đỏ
|
Macaca arctoides
|
|
IIB
|
|
|
6
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pymaeus
|
VU
|
|
VU
|
IIB
|
7
|
Cu li lớn
|
Nycticebus coucang
|
VU
|
IB
|
|
|
8
|
Vượn đen má trắng
|
Nomascus leucogenis
|
EN
|
IB
|
EN
|
IB
|
9
|
Chó sói đỏ
|
Cuon alpinus
|
EN
|
|
EN
|
IB
|
10
|
Gấu ngựa
|
Ursus thibetanus
|
EN
|
IB
|
VU
|
IB
|
-
Đặc điểm đa dạng các loài chim
Cấu trúc thành phần khu hệ chim tại khu vực nghiên cứu thì Bộ Sẻ là bộ đa dạng nhất với 27 họ (chiếm 56,25% tổng số họ trong khu vực nghiên cứu). Các bộ có ít họ là: Bộ Hạc, Bộ Chim lặn, bộ Bồ câu, bộ Vẹt, bộ Nuốc với mỗi bộ chỉ có 1 họ (chiếm 2,08% tổng số họ). Với số lượng 14 bộ, 48 họ và 253 loài so với khu hệ Chim cả nước (19 bộ, 81 họ 856 loài), khu vực nghiên cứu có mức độ đa dạng rất cao về thành phần bộ, họ và thành phần loài (bảng 3.10).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |