trang 4/4 Chuyển đổi dữ liệu 09.09.2017 Kích 268.52 Kb. #33034
Frédéric Joliot-Curie
Pháp
Tìm ra hiện tượng phóng xạ nhân tạo.
Irène Joliot-Curie
Pháp
1934
Harold Clayton Urey
Mỹ
Tìm ra Đơteri đồng vị quan trọng của Hidro ứng dụng trong các phản ứng nhiệt hạch.
1933
1932
Irving Langmuir
Mỹ
Nghiên cứu về hoá học các bề mặt.
1931
Carl Bosch
Đức
Tiên phong trong nghiên cứu về công nghiệp hoá học áp suất cao.
Friedrich Bergius
Đức
1930
Hans Fischer
Đức
Nghiên cứu về tổng hợp bilirubin và hematin.
1929
Arthur Harden
Anh
Nghiên cứu về sự lên men đường và các enzim lên men.
Hans Karl August Simon von Euler-Chelpin
Thụy Điển
Đế quốc Đức
1928
Adolf Otto Reinhold Windaus
Đức
Nghiên cứu về sterol và quan hệ của chúng với các vitamin.
1927
Heinrich Otto Wieland
Đức
Nghiên cứu về axit steroid.
1926
Theodor Svedberg
Thụy Điển
Nghiên cứu về sự ly tâm siêu tốc phân tích (hệ phân tán).
1925
Richard Adolf Zsigmondy
Đức
Áo
Khám phá về các chất keo.
1924
1923
Fritz Pregl
Áo
Nghiên cứu về vi phân tích định lượng hoá học hữu cơ.
1922
Francis William Aston
Anh
Nghiên cứu về tỉ lệ các hạt vật chất trong đồng vị của các nguyên tố không phóng xạ.
1921
Frederick Soddy
Anh
Nghiên cứu về phóng xạ biến đổi các nguyên tố và chứng minh sự tồn tại đồng vị của các nguyên tố phóng xạ.
1920
Walther Hermann Nernst
Đức
Nghiên cứu tính toán về ái lực hoá học và định luật 3 của nhiệt động lực học.
1919
1918
Fritz Haber
Đế quốc Đức
Tổng hợp ammoniac từ các nguyên tố.
1917
1916
1915
Richard Martin Willstätter
Đế quốc Đức
Nghiên cứu về sắc tố thực vật, đặc biệt là chất Chorphyll.
1914
Theodore William Richards
Mỹ
Xác định khối lượng nguyên tử.
1913
Alfred Werner
Đế quốc Đức
Thụy Sĩ
Nghiên cứu về liên kết nguyên tử trong phân tử vô cơ (liên kết phức chất).
1912
Victor Grignard
Pháp
Khám phá ra thuốc thử Grignard, nhờ đó cho phép những bước tiến vượt bậc trong ngành hóa học hữu cơ.
Paul Sabatier
Pháp
Phương pháp hydrogen hóa các hợp chất hữu cơ với sự hiện diện của các kim loại đã được chia nhỏ, nhờ đó cho phép những bước tiến vượt bậc trong ngành hóa học hữu cơ.
1911
Marie Curie
Ba Lan
Pháp
Khám phá ra các nguyên tố hóa học radi và poloni, cô lập được nguyên tố radi, nghiên cứu về nguồn gốc cũng như về các hợp chất của nó.
1910
Otto Wallach
Đế quốc Đức
Đóng góp trong sự phát triển ngành Hóa hữu cơ và Công nghiệp hóa học, bằng những nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực các hợp chất Alicyclic.
1909
Wilhelm Ostwald
Đế quốc Đức
Nghiên cứu về các chất xúc tác, và những phát hiện của ông về sự cân bằng hóa học và vận tốc phản ứng hóa học.
1908
Ernest Rutherford
New Zealand
Anh
Nghiên cứu về sự phân rã các nguyên tố và hóa học các chất phóng xạ.
1907
Eduard Buchner
Đế quốc Đức
Nghiên cứu trong ngành Hóa sinh, khám phá sự lên men không cần tế bào.
1906
Henri Moissan
Pháp
Nghiên cứu và cách ly chất Flo, cũng như phát mình ra các lò điện phục vụ cho khoa học mang tên ông.
1905
Adolf von Baeyer
Đế quốc Đức
Phát triển ngành Hóa hữu cơ và Công nghiệp hóa học, qua các công trình nghiên cứu về thuốc nhuộm hữu cơ và hiđrocacbon thơm.
1904
Sir William Ramsay
Anh
Phát hiện ra các khí hiếm trong không khí và xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn.
1903
Svante Arrhenius
Thụy Điển
Tìm ra thuyết điện ly hóa học (theory of electrolytic dissociation).
1902
Hermann Emil Fischer
Đế quốc Đức
Nghiên cứu về sự tổng hợp các nhóm đường và purine.
1901
Jacobus Henricus van't Hoff
Hà Lan
Khám phá ra các định luật về động lực học hóa học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: