Bảng 3.17. Tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý) trong khu vực Dự án.
STT
|
Chất ô nhiễm
|
Tải lượng (g/ngày)
|
Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam
|
Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi
|
1
|
BOD5
|
4.050 – 4.860
|
2.115 – 2.538
|
2
|
COD
|
6.480 – 9.180
|
3.384 – 4.794
|
3
|
Chất rắn lơ lửng (SS)
|
6.300 – 13.050
|
3.290 – 6.815
|
4
|
Dầu mỡ
|
900 – 2.700
|
470 – 1.410
|
5
|
Tổng nitơ (T-N)
|
540 – 1.080
|
282 - 564
|
6
|
Amoni (N-NH4)
|
216 - 432
|
112,8 – 225,6
|
7
|
Tổng photpho (T-P)
|
72 - 360
|
37,6 - 188
|
Nồng độ nước thải
Dựa vào tải lượng các chất ô nhiễm (g/ngày), lưu lượng nước thải (m3/ngày) và hiệu suất xử lý của bể tự hoại, có thể tính được nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt như trong bảng 3.18 .
Bảng 3.18. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
STT
|
Chất ô nhiễm
|
Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)
|
Không xử lý
|
Xử lý bằng
bể tự hoại
|
QCVN 14:2008/BTNMT,
cột B
|
1
|
pH
|
-
|
-
|
5 – 9
|
2
|
BOD5
|
375 - 450
|
112 - 135
|
50
|
3
|
COD
|
600 - 850
|
180 - 255
|
--
|
4
|
SS
|
583 – 1.208
|
175 - 362
|
100
|
5
|
Dầu mỡ động vật
|
83 - 250
|
25 - 75
|
20
|
6
|
Tổng Nitơ
|
50 - 100
|
15 - 30
|
--
|
7
|
Amôni
|
20 - 40
|
6 - 12
|
10
|
8
|
Tổng Phospho
|
7 - 33
|
2 - 10
|
--
|
9
|
Tổng Coliform
(MPN/100ml)
|
106 – 109
|
105
|
5.000
|
Nhận xét:
Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn các chỉ tiêu ô nhiễm vượt quy chuẩn cho phép.
Tuy nhiên, do lưu lượng và tải lượng ô nhiễm trong nước thải không nhiều nên Chủ dự án sẽ thực hiện biện pháp khống chế ô nhiễm nước thải sinh hoạt bằng cách sử dụng các nhà vệ sinh di động để phù hợp với tính chất hoạt động của Dự án.
- Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn tại khu vực sẽ thấm vào cát nên mức độ cuốn trôi đất cát, rác, dầu mỡ và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước mặt xung quanh là không đáng kể. Lượng mưa trung bình ở Dự án tại khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam ước tính có thể đạt 2.074m3/ngày và tại khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi ước tính có thể đạt 468m3/ngày. Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trung bình trong nước mưa chảy tràn như sau:
Tổng Nitơ (N): 0,5 – 1,5 mg/l;
Photpho (P): 0,004 – 0,03 mg/l; Nhu cầu oxy Hoá học (COD) : 10 – 20 mg/l;
Chất rắn lơ lửng (SS) : 10-20 mg/l.
So với các nguồn thải khác, nước mưa chảy tràn khá sạch. Đồng thời, khu đất Dự án là những cồn cát cao, khả năng thấm nước tốt, vì vậy, nước mưa có thể tự thấm xuống mặt bằng Dự án.
Đánh giá tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
-Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ chủ yếu trong nước thải là carbohydrate. Đây là hợp chất dễ bị vi sinh vật phân huỷ bằng cơ chế sử dụng oxy hoà tan trong nước để oxy hoá các hợp chất hữu cơ.. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi cá, FAO quy định nồng độ oxy hoà tan (DO) trong nước phải cao hơn 50 % giá trị bão hòa (tức cao hơn 4 mg/l ở 250C).
-Chất rắn lơ lửng
Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước) và gây bồi lắng cho nguồn nước mà nó trực tiếp thải ra.
Các chất dinh dưỡng (N, P)
Các chất dinh dưỡng gây hiện tượng phú dưỡng nguồn nước, ảnh hưởng tới chất lượng nước, sự sống thuỷ sinh.
-Tác hại của các loại vi khuẩn gây bệnh
Nước có lẫn các loại vi khuẩn gây bệnh thường là nguyên nhân của các dịch bệnh như : tả, lỵ, thương hàn,... Coliform là nhóm vi khuẩn đường ruột hình que hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ tiện và đặc biệt là Escherichia Coli (E. Coli). E. coli là một loại vi khuẩn có nhiều trong phân người, phân động vật. Ngoài ra, E. Coli còn được tìm thấy trong môi trường đất và nước bị nhiễm phân. Chỉ tiêu phân tích số lượng E.Coli là chỉ tiêu rất quan trọng trong nước cấp.
-Tác động do chất thải rắn
a, Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản xuất chủ yếu là cát thạch anh màu vàng sau khi tuyển cát quặng. Cát này được hoàn trả lại địa hình sau khai thác. Đây là cát thải sạch.
Chất thải rắn thải ra do các thiết bị hư hỏng, phụ tùng thay thế … sinh ra trong quá trình khai thác. Vì khối lượng phát sinh không nhiều nên tác động này ảnh hưởng không đáng kể.
b,Chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: chất hữu cơ, giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng ngày bị hỏng, ... Khi thải vào môi trường, vì chất thải rắn sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ cao nên cũng có khả năng phân huỷ sinh học cao. Cùng với điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao càng tạo thuận lợi cho các quá trình phân huỷ sinh học diễn ra nhanh chóng, từ quá trình phân huỷ rác cũng gây ảnh hưởng đến môi trường sống như ảnh hưởng đến chất lượng không khí khu vực và sức khỏe nhân dân tại khu vực lân cận nếu không có biện pháp thu gom, quản lý một cách hợp lý.
Toàn bộ chất thải rắn sẽ được Chủ đầu tư thuê đơn vị chuyên trách thu gom rác theo định kỳ.
Tác động về kinh tế - xã hội
- Tác động tích cực
Góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp của địa phương;
Dự án đi vào hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm ổn định cho một lượng lao động của khu vực cũng như địa phương khác;
Với thị trường tiêu thụ ổn định, Dự án sẽ góp phần tiêu thụ một lượng sa khoáng nặng ven biển, thúc đẩy ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản của địa phương;
Khi Dự án đi vào hoạt động, với sự khai thác và tận thu tài nguyên khoáng sản đúng quy định sẽ góp phần làm cho môi trường xung quanh sạch hơn,
- Tác động có hại
Cùng với những lợi ích to lớn về tăng trưởng kinh tế - xã hội, thì sự hình thành và hoạt động của Dự án cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực như:
Làm thay đổi điều kiện sinh hoạt, việc làm, thu nhập của nhân dân địa phương;
Gia tăng dân số cơ học trong khu vực, gây ra nhiều vấn đề phức tạp trong phát triển văn hóa và bảo đảm trật tự trị an tại khu vực Dự án.
Vì vậy, Chủ đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để từng bước giải quyết triệt để các vấn đề môi trường đã phát sinh và giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |