Bảng 3.11. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra từ hoạt động vận chuyển quặng khai thác.
STT
|
Chất ô nhiễm
|
Tải lượng (kg/1.000km)
|
Tổng chiều dài (1.000 km)
|
Tổng tải lượng (kg/ngày)
|
Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam
|
1
|
Bụi
|
0,9
|
29,784
|
26,8056
|
2
|
SO2
|
4,15S
|
29,784
|
0,0618
|
3
|
NOx
|
14,4
|
29,784
|
248,8896
|
4
|
CO
|
2,9
|
29,784
|
86,3736
|
Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi
|
5
|
Bụi
|
0,9
|
0,945
|
0,8505
|
6
|
SO2
|
4,15S
|
0,945
|
0,0020
|
7
|
NOx
|
14,4
|
0,945
|
13,608
|
8
|
CO
|
2,9
|
0,945
|
2,7405
|
Ghi chú:
S: hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 0,05%;
Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 chuyến xe được ước tính là 34km đối với khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và 3km đối với khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi.
Thông thường, lượng khí dư trong quá trình đốt nhiên liệu là 30%. Khi nhiệt độ khí thải là 180C, thì lượng khí thải sinh ra khi đốt cháy 1kg nhiên liệu là 28,3 m3. Với định mức 10kg dầu DO/h cho xe tải 10tấn, lưu lượng khí thải là 0,16 m3/s (≈576m3/h).
Dựa vào lưu lượng khí thải (m3/s) và tải lượng (kg/ngày) trên có thể tính được nồng độ các chất ô nhiễm có trong khí thải của xe tải vận chuyển quặng như bảng 3.12.
Bảng 3.12. Nồng độ của khí thải từ các phương tiện giao thông cơ giới
STT
|
Chất ô nhiễm
|
Nồng độ tính ở điều kiện thực, Qs
(mg/m3)
|
Nồng độ tính ở điều kiện tiêu chuẩn, Qn
(mg/Nm3)
|
QCVN 05:2013/BTNMT
|
Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam
|
1
|
Bụi
|
14,475
|
13,378
|
0,3
|
2
|
SO2
|
0,033
|
0,030
|
0,35
|
3
|
NO2
|
134,400
|
121,900
|
0,2
|
4
|
CO
|
46,642
|
42,303
|
30
|
Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi
|
5
|
Bụi
|
0,459
|
0,416
|
0,3
|
6
|
SO2
|
0,001
|
0,0009
|
0,35
|
7
|
NO2
|
7,348
|
6,784
|
0,2
|
8
|
CO
|
1,480
|
1,342
|
30
|
Ghi chú:
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
Nồng độ các chất ô nhiễm được tính toán trong điều kiện đứng gió (vgió=0m/s)
Nhận xét: Nồng độ một số chất ô nhiễm trong khí thải của xe tải vận chuyển quặng vượt tiêu chuẩn cho phép (như bụi, NO2). Tuy nhiên, với lưu lượng khói thải lớn nhất là 576 m3/h nên khả năng pha loãng của các chất ô nhiễm là rất lớn. Mặt khác, các phương tiện cơ giới hoạt động trên vùng mỏ có mật độ thấp, không thường xuyên, lao động không nhiều; hơn nữa những con số tính toán trên đây chỉ mang tính lý thuyết, không đạt độ tập trung cao vì nồng độ các chất ô nhiễm được tính toán trong điều kiện đứng gió (vgió=0m/s) và ngay tại miệng ống thải khí. Trên thực tế, tất cả thông số ô nhiễm đều được tính toán cho toàn bộ quãng đường xe vận chuyển và không hẳn là trong điều kiện đứng gió. Vì thế, nồng độ các khí thải độc hại sẽ không gây tác động đáng kể đến môi trường xung quanh do khả năng khuếch tán trên diện rộng.
b,. Ô nhiễm do khí thải từ phương tiện đi lại của công nhân
Đối với khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, số lượng lao động dự kiến là 90 lao động. Như vậy, số lượt xe đi lại của công nhân hàng ngày là 180 lượt xe ra vào/ngày. Quãng đường đi lại trung bình cho 1 lượt xe là 2,5 km.
Đối với khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi, số lượng lao động dự kiến là 47 lao động. Như vậy, số lượt xe đi lại của công nhân hàng ngày là 94 lượt xe ra vào/ngày. Quãng đường đi lại trung bình cho 1 lượt xe là 1,5 km.
Dựa trên hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ thiết lập đối với xe mô tô 2 bánh dùng xăng, động cơ 4 thì, dung tích xi lanh trên 50cc, có thể ước tính tải lượng các chất ô nhiễm không khí trong khí thải các xe mô tô 2 bánh do công nhân tự túc đi lại trong ngày như trình bày trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí trong khí thải các xe mô tô 2 bánh
STT
|
Chất ô nhiễm
|
Tải lượng (kg/1.000km)
|
Tổng chiều dài (1.000 km)
|
Tổng tải lượng (kg/ngày)
|
Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam
|
1
|
SOx
|
0,76S
|
0,45
|
5,13 x 10-4
|
2
|
NOx
|
0,30
|
0,45
|
0,135
|
3
|
CO
|
20
|
0,45
|
9
|
Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi
|
4
|
SOx
|
0,76S
|
0,141
|
1,61 x 10-4
|
5
|
NOx
|
0,30
|
0,141
|
0,0423
|
6
|
CO
|
20
|
0,141
|
2,82
|
Ghi chú:
S: hàm lượng lưu huỳnh trong xăng là 0,05%;
Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 lượt xe được ước tính là 2,5 km đối với khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và 1,5 km đối với khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi.
Thông thường, lượng khí dư trong quá trình đốt nhiên liệu là 30%. Khi nhiệt độ khí thải là 180C, thì lượng khí thải sinh ra khi đốt cháy 1kg nhiên liệu là 28,3 m3. Với định mức 2 lít xăng/100km (tương đương 0,7lít/h) cho xe máy, lưu lượng khí thải là 14,63 m3/h = 0,0004 m3/s
Dựa vào lưu lượng khí thải (m3/s) và tải lượng (kg/ngày) trên có thể tính được nồng độ các chất ô nhiễm có trong khí thải của phương tiện xe máy như bảng 3.14.
Bảng 3.14. Nồng độ của khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới
STT
|
Chất ô nhiễm
|
Nồng độ tính ở điều kiện thực, Qs (mg/m3)
|
Nồng độ tính ở điều kiện tiêu chuẩn, Qn (mg/Nm3)
|
QCVN 05:2013/BTNMT
|
Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam
|
1
|
SOx
|
8,4 x 10-10
|
7,62 x 10-10
|
0,35
|
2
|
NOx
|
0,22 x 10-6
|
0,20 x 10-6
|
0,2
|
3
|
CO
|
14,76 x 10-6
|
13,89 x 10-6
|
30
|
Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi
|
4
|
SOx
|
2,64 x 10-10
|
2,39 x 10-10
|
0,35
|
5
|
NOx
|
0,07 x 10-6
|
0,06 x 10-6
|
0,2
|
6
|
CO
|
4,63 x 10-6
|
4,20 x 10-6
|
30
|
Ghi chú:
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
Nồng độ các chất ô nhiễm được tính toán trong điều kiện đứng gió (vgió=0m/s) và ngay tại miệng ống thải khí.
Nhận xét: Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của xe máy đi lại của công nhân đều rất thấp, không vượt tiêu chuẩn cho phép. Vì thế sẽ không gây tác động đáng kể đến môi trường xung quanh.
Ô nhiễm không khí từ các nguồn khác
Tại khu vực tập trung, lưu giữ rác thải, nguồn gây ô nhiễm không khí xuất phát từ quá trình lên men, phân hủy kỵ khí của rác thải, nước rò rỉ.
Chủ Dự án sẽ áp dụng đầy đủ các biện pháp kiểm soát và khống chế các loại khí thải này nhằm giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực tới môi trường.
Đánh giá mức độ ô nhiễm do tiếng ồn và rung động
Tiếng ồn và độ rung cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí khá quan trọng và có thể gây ra các ảnh hưởng xấu đến môi trường và trước hết là đến sức khỏe của người lao động trực tiếp, sau đó là tới sức khỏe khu vực dân cư. Tiêu chuẩn tiếng ồn trong khu dân cư là 60 dBA vào ban ngày và 45 - 55 dBA vào ban đêm, trong khu vực sản xuất là 90 dBA. Trong quá trình hoạt động của Dự án, tiếng ồn và rung động phát sinh từ các nguồn sau đây:
Tiếng ồn, rung do hoạt động sản xuất được phát sinh từ quá trình va chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại do sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng chảy rối của dòng nước chạy trong ống dẫn;
Tiếng ồn, rung do các phương tiện giao thông vận tải, các phương tiện máy móc (motor, quạt gió…) vận hành trong phạm vi Dự án. Đó là tiếng ồn phát ra từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói,...
Tuy nhiên, tất cả đều góp phần làm tăng mức ồn của khu vực Dự án. Do đó, Chủ dự án sẽ áp dụng đầy đủ các biện pháp chống ồn, rung nhằm bảo đảm sức khỏe công nhân và giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đối với khu vực dân cư xung quanh.
Tác động của các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn hoạt động của Dự án là nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn.
Trong quá trình khai thác, nước được sử dụng để tuyển quặng bằng hệ thống máy xoắn côn vít sẽ thải ra môi trường. Theo định mức thực tế, để tuyển 1m3 cát quặng thô, lượng nước sử dụng là 2m3.
Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, công suất cát quặng khai thác 1.425.000 m3/năm. Bình quân một năm hoạt động 300 ngày thì mỗi ngày khai thác và tuyển được là 4.750 m3 cát quặng. Với công suất như trên, lượng nước cần phải cung cấp trung bình là 9.500m3/ngày. Nguồn nước sử dụng cho sản xuất được bơm từ 2 bàu nước trong khu mỏ với dung tích mỗi hồ là 6.000m3.
Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi, công suất cát quặng khai thác 513.000
m3/năm. Bình quân một năm hoạt động 300 ngày thì mỗi ngày khai thác và tuyển được là 1.710 m3 cát quặng. Với công suất như trên, lượng nước cần phải cung cấp trung bình là
3.420 m3/ngày. Nguồn nước sử dụng cho sản xuất được bơm từ bàu nước phía Tây Bắc.
Khu vực khai thác quặng là vùng đồi cát và một số ít cây bụi nên khối lượng cặn rác, mùn hữu cơ sinh ra trong quá trình tách, tuyển quặng là không đáng kể. Toàn bộ rác và mùn hữu cơ được thu gom và chứa trong thùng, sau đó được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp.
Thành phần chủ yếu các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt bao gồm: các chất cặn bã, chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh. Lưu lượng nước thải
Nhu cầu dùng nước trung bình của 1 người là 150 lít/ngày.đêm nên lượng nước thải sinh hoạt của 1 người là 120 lít/ngày.đêm (khoảng 80% lượng nước cấp).
Khu vực khai thác xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam khi hoạt động sẽ có 90 lao động. Vậy lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong khu vực khai thác vào khoảng 10,8 m3/ngày.đêm.
Khu vực khai thác xã Tân Phước, thị xã La Gi khi hoạt động sẽ có 47 lao động. Vậy lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong khu vực khai thác vào khoảng 5,64 m3/ngày.đêm. Tải lượng nước thải sinh hoạt
Dựa vào hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa vào môi trường (chưa qua xử lý) do Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập như trong bảng 3.6 (mục 3.3.1.2) có thể dự báo tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ nước thải sinh hoạt trong khu vực Dự án.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |