TêN ĐỀ TÀi dự ÁN ĐẦu tư khai tháC – chế biếN ĐÁ XÂy dựng mỏ CÁt tâN ĐỨC 1”


Bảng 3.6. Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa vào môi trường (nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý)



tải về 424.13 Kb.
trang26/40
Chuyển đổi dữ liệu24.02.2024
Kích424.13 Kb.
#56622
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   40
Đánh giá tác động môi trường (Trường)

Bảng 3.6. Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa vào môi trường (nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý)


STT

Chất ô nhiễm

Hệ số (g/người/ngày)

1

BOD5

45 - 54

2

COD (dicromate)

72 - 102

3

Chất rắn lơ lửng (SS)

70 - 145

4

Dầu mỡ phi khoáng

10 - 30

5

Tổng nitơ (N)

6 - 12

6

Amoni (N-NH4)

2,4 - 4,8

7

Tổng photpho (P)

0,8 - 4,0

(Nguồn: Rapid Environmental Assessment, WHO, 1995). Căn cứ vào các hệ số ô nhiễm tính toán nhanh nêu trên, có thể dự báo tải lượng các chất ô
nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án như được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.7. Tải lượng chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý) trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án.


STT

Chất ô nhiễm

Tải lượng (g/ngày)

1

BOD5

900 - 1080

2

COD (dicromate)

1440 - 2040

3

Chất rắn lơ lửng (SS)

1400 - 2900

4

Dầu mỡ

200 - 600

5

Tổng nitơ (N)

120 - 240

6

Amoni (N-NH4)

48 - 96

7

Tổng photpho (P)

16 - 80

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên tải lượng ô nhiễm, lưu lượng nước thải và hiệu suất xử lý của bể tự hoại (3 ngăn), kết quả được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.


STT

Chất ô nhiễm

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)

Không qua Xử lý



Xử lý bằng bể tự hoại
(3 ngăn)

QCVN 14:2008/BTNMT,
cột B

01

pH

-

-

5 – 9

02

BOD5

375 - 450

112 - 135

50

03

COD

600 - 850

180 - 255

--

04

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

583 - 1.208

175 - 362

100

05

Dầu mỡ

83 - 250

25 - 75

20

06

Tổng nitơ (N)

50 - 100

15 - 30

--

STT

Chất ô nhiễm

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)

Không qua Xử lý



Xử lý bằng
bể tự hoại (3 ngăn)

QCVN14:2008/BTNMT,cột B

07

Amoni (N-NH4)

20 - 40

6 - 12

10

08

Tổng photpho (P)

6,67 – 33,33

2 - 10

--

09


Tổng coliform (MPN/100ml)

106 - 109



107


5.000


Nhận xét:
So sánh với quy chuẩn có thể thấy rằng, khi nước thải chưa qua xử lý hoặc đưa qua xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại (3 ngăn), thì có một số chỉ tiêu ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép.
Tuy nhiên, do điều kiện thi công trong thời gian ngắn, điều kiện mặt bằng có khó khăn và phức tạp trên công trường, nên chủ Dự án chỉ thực hiện biện pháp khống chế ô nhiễm nước thải sinh hoạt bằng cách sử dụng các bể tự hoại ba ngăn tự thấm trong mô hình nhà vệ sinh di động. Điều này có thể chấp nhận được vì lưu lượng và tải lượng ô nhiễm trong nước thải trong giai đoạn xây dựng là không nhiều và với thời gian ngắn.
Tác động do nước mưa chảy tràn trên khu vực Dự án

  • Với lượng mưa trung bình ở hai khu vực huyện Hàm Thuận Nam và thị xã La Gi lần lượt là 1.328mm và 1.996mm, có thể ước tính được lưu lượng nước mưa trung bình chảy tràn trên khu vực Dự án tại hai địa điểm trên ước tính đạt trung bình 2.754 m3/ngày.đêm và 468 m3/ngày.đêm. Trong quá trình thi công xây dựng, nếu không có phương án quản lý tốt, lượng nước mưa chảy tràn này có thể gây nên các tác động tiêu cực như:

  • Nước mưa gây ứ đọng, ngập úng và sình lầy trên khu đất Dự án;

  • Nước mưa có thể bị nhiễm bẩn bởi cuốn theo rác thải, cặn dầu mỡ, bụi, đất đá, vụn vật liệu xây dựng xuống biển, làm tăng độ đục, tăng khả năng ô nhiễm nguồn nước mặt.

Tuy nhiên, khu đất dự án là một bãi cát, khả năng thấm nước tốt. Do đó, tác động này ảnh hưởng không đáng kể.
Tác động tới môi trường đất

  • Sự hình thành và xây dựng Dự án không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của khu vực dự án do khai trường nằm trên dải đụn cát ven biển không ảnh hưởng đến hoạt động canh tác sản xuất của nhân dân.

  • Hoạt động của Dự án có phá bỏ thảm thực vật (cây bụi, bạch đàn, ...) tại khu vực dự án để tiến hành phát quang, đào, đắp, san lấp mặt bằng;

  • Hoạt động san lấp mặt bằng chuẩn bị thi công bên cạnh việc gây nên xáo trộn, hủy hoại thảm thực vật còn có tác động làm tăng nguy cơ xói mòn, bạc màu cho khu đất; tăng nguy cơ sụt lở đất, xói lở bờ biển khu vực Dự án;

  • Hoạt động của máy móc thiết bị thi công xây dựng; việc tập kết, lưu trữ nhiên, nguyên vật liệu; hoạt động vận hành thử các hạng mục thiết bị và sinh hoạt của công nhân tại công trường sẽ làm phát sinh các chất thải gây ô nhiễm môi trường đất như: nước thải, chất thải rắn, nguyên nhiên vật liệu, dầu mỡ rơi vãi, rò rỉ, ...;

  • Việc xảy ra sự cố cháy nổ nhiên liệu trên khu vực dự án có thể lan truyền ảnh hưởng ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng đến các khu vực lân cận của Dự án.

Tác động do chất thải rắn

  • Trong quá trình thi công xây dựng, chất thải rắn bao gồm: xi măng, gạch, cát, đá, gỗ, vụn nguyên vật liệu, ... hoặc việc tập trung nhiều công nhân xây dựng làm phát sinh rác thải sinh hoạt tại khu vực công trường. Rác thải sinh hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy (trừ bao bì, nylon, chai lọ,…).

  • Theo ước tính, mỗi công nhân làm việc tại khu vực Dự án thải ra từ 0,3 - 0,5 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Vậy với 20 công nhân lao động tại công trường mỗi ngày thì tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình thi công xây dựng Dự án là khoảng 6 - 10kg/ngày.

- Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không quá lớn nhưng nếu không có biện pháp thu gom xử lý hợp lý thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí do phân hủy chất thải hữu cơ cũng như tác động đến nguồn nước mặt vì làm tăng độ đục nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây bồi lắng do nước mưa chảy tràn cuốn trôi. Vì vậy, số lượng rác thải này sẽ được Chủ đầu tư thuê đơn vị chuyên trách thu gom và chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác chung của huyện.
Tác động đến tài nguyên sinh học

  • Hệ sinh thái trên cạn

Theo đánh giá ban đầu thì hệ sinh thái trên cạn trong khu vực Dự án tương đối nghèo nàn, chủ yếu là cây bụi, cỏ dại và một số ít phi lao, … chưa có số liệu chính thức về số lượng các loài động vật hoang dã trong vùng. Tuy nhiên qua tìm hiểu ở địa phương và công tác khảo sát cho thấy khu vực không có động vật quý hiếm.
Tính chất của việc xây dựng nhà máy khai thác là nhằm nâng cao chất lượng tinh quặng với mục đích phục vụ xuất khẩu và làm nguyên liệu cho hoạt động sản xuất tiếp theo. Chính vì vậy, việc thực hiện dự án hầu như không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái trên cạn.

  • Hệ sinh thái dưới nước

Do xung quanh khu vực dự án không tiếp giáp với các nguồn nước mặt nào ngoại trừ bàu nước nhỏ cạnh khu vực Dự án, nên tác động do dự án gây ra là không có.

  • Các tác động khác

  • Tác động tới vi khí hậu và ô nhiễm nhiệt

Ngoài các tác động đã đánh giá ở trên, thì quá trình thi công xây dựng Dự án còn gây ra tác động tiêu cực tới vi khí hậu khu vực Dự án: Hoạt động phát quang và san lấp mặt bằng làm giảm diện tích, thay đổi cấu trúc thực vật che phủ đất, ảnh hưởng tới điều kiện vi khí hậu trên khu vực, hoặc do ô nhiễm nhiệt từ quá trình trải nhựa đường. Tuy nhiên, ảnh hưởng tới điều kiện vi khí hậu được đánh giá là không đáng kể do khu vực Dự án có mặt bằng rộng thoáng, lại gần biển, khí hậu rất dễ chịu.

  • Tác động về kinh tế - xã hội

Các tác động tích cực trong giai đoạn xây dựng Dự án là :
+ Huy động một lượng lao động nhàn rỗi ở địa phương;
+ Góp phần giải quyết lao động và tăng thu nhập tạm thời cho người lao động;
+ Kích thích phát triển một số loại hình dịch vụ như cho thuê nhà trọ, kinh doanh ăn uống, các dịch vụ giải trí khác nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân tại khu vực Dự án.
Tác động tiêu cực:
+ Sự hình thành và phát triển Dự án sẽ làm xáo trộn phần nào đời sống văn hóa tinh thần của người dân trong khu vực;
+ Việc tập trung một lực lượng công nhân xây dựng khá lớn (khoảng 20 công nhân xây dựng mỗi ngày) trong thời gian thi công xây dựng, có thể có nguy cơ gây tác động tiêu cực tới an ninh trật tự xã hội tại khu vực.
Nhìn chung, Dự án gây ảnh hưởng không lớn đến các vấn đề kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần của khu vực vì trong khu vực không có công trình kiến trúc lịch sử, hoặc khu xây dựng công cộng nào và lại xa khu dân cư.
Các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn xây dựng Dự án được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng 3.9.

tải về 424.13 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   40




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương