TIÊu chuẩn việt nam tcvn 8227: 2009



tải về 2.15 Mb.
trang17/17
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích2.15 Mb.
#35619
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

PHỤ LỤC G

(tham khảo)

MỘT SỐ DẤU HIỆU SINH HỌC, SINH THÁI HỌC ĐỂ XÁC ĐỊNH SƠ BỘ LOÀI VÀ MỨC ĐỘ GÂY HẠI ĐÊ, ĐẬP

G.1 Loài mối Macrotermes gilvus (Mối lớn tấm lưng tròn)

Cấu tạo tổ: nhìn bề ngoài, tổ của loài này là một ụ nổi, ít gồ ghề, ít khi có bướu. Tổ có dạng hình mâm xôi. ở những vùng khô hạn, chiều cao của tổ có xu hướng cao hơn, thường có chóp nhọn, có thể cao tới 4m. Tổ của loài này có khoang trung tâm thường nổi hay chỉ chìm một phần dưới mặt đất. Các khoang phụ thường phân bố trên thành tổ và ở xung quanh dưới mặt đất. Loài này có kích thước tổ lớn nhất ở Việt Nam và phổ biến nhất trong giống Macrotermes ở miền Nam Việt Nam; đường kính ngoài phần nổi của tổ có thể đạt 10m và chiều cao 5m. (Theo Nguyễn Đức Khảm, loài này có cả dạng tổ chìm và tổ nổi).

Đặc điểm sinh sản: mối cánh thường bay vào 18h45’ đến 19h, đôi khi muộn hơn tới 21h. Mối cánh khi bay khỏi tổ có tập tính bay lên rất cao, nếu gặp gió mối cánh có thể phát tán rất xa vị trí cũ. Tốc độ đẻ trứng của mối chúa rất lớn, trung bình mỗi phút mối chúa có thể đẻ 5 quả trứng.

Tập tính kiếm ăn: loài này ăn các sản phẩm thực vật chết, phân súc vật hay tấn công lớp biểu bì chết trên thân cây. Khoảng cách đi ăn của tổ có thể tới trên 80m. Khi tấn công kẻ thù, mối lính thường tiết nhựa màu vàng lục.

G.2 Loài mối Macrotermes malaccensis (Mối kiến lửa)

Cấu tạo tổ: loài này làm tổ nổi, cấu trúc tổ giống với tổ của loài M. gilvus. Mối lính của loài này khi cắn thường tiết nhựa màu nâu đỏ từ miệng.

Tập tính kiếm ăn: thức ăn thường là những mảnh gỗ nhỏ, vỏ cành cây và lá cây. Thức ăn tha về có dạng bản, tròn hay hình que với đường kính thay đổi từ 1mm đến 4mm. Loài mối này có tập tính rất hung hăng, khi bị quấy rầy không chỉ mối lính mà mối thợ cũng tham gia chiến đấu.

G.3 Loài mối Macrotermes barneyi (Mối lớn vàng lục)

Cấu tạo tổ: loài này làm tổ chìm dưới mặt đất, có mặt trong các trong sinh cảnh rừng và cây trồng lâu năm vùng đồi, tổ của chúng nằm trong lớp đất mặt sâu đến dưới 1m trong địa hình phẳng. Mối lính của loài này khi cắn thường tiết nhựa màu vàng lục từ miệng.

Đặc điểm sinh sản: mối cánh và mối lính cũng có mầu vàng. Mối bay giao hoan từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Trên mặt đất có những lỗ vũ hoá, xung quanh được lát những viên đất nhỏ, miệng lỗ hình elip được bịt kín bằng lớp đất mỏng. Loài này thường bay vào thời gian từ 4 h đến 4h 30' sáng.

Tập tính kiếm ăn: Khi đi kiếm ăn thường có tập tính đắp đường mui đến nơi có thức ăn và thường tạo thành các hang hình dạng không cố định trong thân cây để lấy thức ăn. Ở những chỗ có nhiều lá cây khô mối còn đắp đất xung quanh tạo thành vách cao.

G.4 Loài mối Macrotermes carbonarius (Mối lớn than)

Cấu tạo tổ: loài M. carbonarius làm tổ nổi, tổ của chúng thường có bướu do những vạt đất đắp mới. Các cá thể của loài có màu đen đặc trưng, có tập tính hưng dữ; mối lính và mối thợ sẵn sàng lao ra khỏi bầy đàn để tấn công kẻ thù. Hơi bốc ra từ tổ của loài này có mùi hôi rõ rệt có thể phân biệt được với loài khác. Khi gặp nguy hiểm mối lính cắn đồng thời tiết dịch màu nâu nhạt.

Đặc điểm sinh sản: Mối cánh non xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 8 hàng năm. vào thời điểm tháng 5 đến tháng 12, trong tổ vẫn thấy mối cánh trưởng thành.

Tập tính kiếm ăn: thường kiếm ăn vào ban đêm, ban ngày ít xuất hiện trên mặt đất. Trên đường đi kiếm ăn chúng tạo thành một dải nhẵn, rộng từ 1 – 3cm, hai bên thỉnh thoảng có các viên đất nhỏ như là ranh giới cảnh báo, loài này hay đi kiếm ăn lộ thiên không cần đường mui.

G.5 Loài mối Macrotermes annandalei (Mối lớn rồng đất)

Cấu tạo tổ: mối làm tổ nổi, khoang tổ thường nổi, đôi khi chìm dưới mặt đất. Tổ của loài này thấp, dạng mồ mả. Cấu trúc tổ cũng giống với tổ loài M. gilvus. Mối lính lớn của loài này có màu nâu đen, Khi gặp nguy hiểm, loài này cắn và tiết dịch màu nâu nhạt.

Đặc điểm sinh sản: mối cánh bay giao hoan vào lúc 4h đến 5h sáng. Vào thời điểm tháng 4 - 5 trong tổ thường có mối cánh trưởng thành.

Tập tính kiếm ăn: thường đi kiếm ăn lộ thiên, toả ra trên một phạm vi rộng, khi bị động cả đàn kéo nhau về tổ từng hàng rộng và quy củ.

G.6 Loài mối Macrotermes serrulatus (Mối lớn răng cưa)

Cấu tạo tổ: tổ nổi, kích thước của các ụ nổi không lớn, thường thấp nên rất dễ nhầm với các ụ đất tự nhiên hay ụ đất do các sinh vật khác tạo ra, tổ thường thấp hơn hẳn so với các tổ loài M.gilvus, thường nổi cao không quá 80cm Đường kính khoang chính trung bình đạt 60-70cm, đường kính khoang phụ cá biệt có thể lên tới 30cm. Khoang tổ có thể nằm sâu tới 70cm.

Đặc điểm sinh sản: mối cánh xuất hiện vào đầu tháng 3, khi đó cánh mới phủ kín nửa bụng, đến đầu tháng 4 có mối cánh trưởng thành, cánh đã chuyển sang màu hung hung. Thường bay giao hoan phân đàn vào tháng 5 hàng năm.

Tập tính kiếm ăn: Thức ăn của loài mối này là các loại lá cây, vỏ cành cây

G.7 Loài mối Macrotermes chaiglomi (Mối lớn cằm lồi)

Cấu tạo tổ: Nhìn bên ngoài, tổ là một ụ đất hơi nổi, mặt thành tổ gồ ghề nhưng không có u bướu. Khoang tổ nửa nổi nửa chìm dưới mặt đất, thường có kích thước 50-60cm. Mối lính lớn có đầu màu đỏ nâu, nhạt màu ở trán và thái dương.

Đặc điêm sinh sản: Tổ của loài này có thể có nhiều hơn một chúa ở trong cung một hoàng cung. Mối cánh non xuất hiện trong tổ bắt đầu từ tháng 2.

Tập tính kiếm ăn: thức ăn của loài này là lớp bổi, cây gỗ chết và cả lớp bần trên thân cây sống.

G.8 Loài mối Macrotermes maesodensis (Mối lớn Mê dô)

Cấu tạo tổ: Tổ chìm, cấu trúc tổ giống với tổ M. barneyi. Kích thước khoang chính khoảng 60-70cm.

Đặc điểm sinh sản: vào giữa tháng 3 tổ loài này đã có mối cánh non với cánh hơi nhú, chưa có mối cánh trưởng thành.

Tập tính kiếm ăn: thức ăn của loài này là lớp biểu bì trên thân cây, vỏ cành cây, lá cây và các thân cây chết.

G.9 Loài mối Macrotermes menglongensis (Mối lớn đầu hình thang)

Cấu tạo tổ: Tổ nổi, tổ có cấu tạo giống tổ của loài M. serrulatus. khoang trung tâm ở tổ loài này có hình bán cầu hoặc hình cầu dẹt. Khoang chính thường có kích thước từ 55 cm đến 70cm.

Đặc điểm sinh sản:

G.10 Loài mối Macrotermes latignathus (Mối lớn hàm rộng)

Cấu tạo tổ: tổ nổi nhỏ, khoang tổ chỉ hơi nhô lên khỏi mặt đất, tổ thường có nhiều ụ đất phân tán trên mặt đất. Khoang trung tâm của tổ thường có hình sọ não và bao giờ cũng nằm chìm sâu dưới đất, đường kính khoang tổ có thể rộng tới 80 cm, đáy khoang sâu tới 85 cm. Đường kính khoang phụ có thể tới 15 cm hoặc hơn. Mối lính lớn của loài này có đầu màu đỏ nâu, xung quanh thóp và gốc màu vàng nâu.

Đặc điểm sinh sản: mối cánh bắt đầu bay giao hoan phân đàn từ cuối tháng 2 đầu tháng 3 và kéo dài tới tháng 5. Thời gian bay giao hoan vào khoảng từ 18 h 30 min đến 19 h. Mối cánh trưởng thành thường xuất hiện vào tháng 5.

Tập tính kiếm ăn: Thức ăn của loài này là các mảnh gỗ, mảnh lá cây, lớp vỏ thân cây, ngoài ra chúng còn tấn công lớp bần của cây. Khi đi kiếm ăn, mối thường đắp thành đường mui chứ không thấy hiện tượng kiếm ăn lộ thiên như một số loài khác.

G.11 Loài mối Macrotermes tuyeni (Mối lớn cằm tròn)

Cấu tạo tổ: Tổ nổi, cấu trúc tổ giống với cấu trúc tổ của loài M. gilvus. Dưới khoang tổ có nhiều hang giao thông. Mối lính lớn của loài này có đầu màu đỏ vàng, gốc môi màu vàng đỏ có vết trắng, xung quanh thóp có màu đậm hơn phía sau của đầu.

Đặc điểm sinh sản: cuối tháng 1, đầu tháng 2 trong tổ xuất hiện mối cánh non với 3 cỡ tuổi khác nhau, cỡ lớn nhất có cánh dài đến đốt lưng bụng 3. Mối cánh trưởng thành xuất hiện vào cuối tháng 4, đầu tháng 5.

Tập tính kiếm ăn: mối ăn các sản phẩm thực vật chết, phân súc vật hay tấn công lớp biểu bì chết trên thân cây.

G.12 Loài mối Macrotermes beaufortensis (Mối lớn nâu nhỏ)

Cấu tạo tổ: tổ chìm, có thể nằm sâu tới 1m so với mặt đất, rất khó phát hiện. khoang chính có thể có đường kính tới 70 cm. Cấu trúc khoang tổ giống với tổ của loài M. barneyi. Mối lính lớn của loài này có đầu màu nâu đỏ, trước trán hơi có sắc vàng.

Đặc điểm sinh sản: trên mặt đất vào thời kỳ tháng 2-4 có những lỗ vũ hoá hình hạt đỗ hoặc elíp, xung quang lỗ được đắp những hạt đất nhỏ. Vào tháng 2 đến tháng 4 trong tổ có mối cánh trưởng thành và mối cánh non.

G.13 Loài mối Odontotermes hainanensis (Mối đất một răng Hải Nam)

Cấu tạo tổ: tổ mối nằm hoàn toàn dưới đất, có một khoang chính và nhiều khoang phụ.

Đặc điểm sinh sản: mối cánh trưởng thành có trong tổ vào cuối tháng 2 đến tháng 6. Cánh mầu đen. Trước khi bay giao hoan phân đàn mối thường đắp từ 3 - 66 nắp phòng đợi bay lộ trên mặt đất, nắp phòng đợi bay thường có dạng hình tháp hoặc hình trụ. Đường kính chân nắp phòng đợi bay tới 12 cm, cao nhất tới 9 cm, nhưng cũng có những nắp phòng đợi bay rất nhỏ. Mối đắp phòng đợi bay thành nhiều đợt, trong một khu vực tổ có cả những nắp phòng đợi bay cũ và mới. Ngay cả trong một nắp phòng đợi bay cũng có hiện tượng mối đắp thêm phần mới. Chúng bay lúc trời chuẩn bị mưa hoặc đang mưa.

Tập tính kiếm ăn: loài này ăn gỗ mục, lớp biểu bì chết của cây sống, cây cỏ trên đê đập hoặc phân gia súc và các sản phẩm có chứa xen-lu-lô.

G.14 Loài mối Odontotermes proformosanus (Mối đất nhỏ đầu tròn)

Cấu tạo tổ: tổ chìm, khoang chính có thể có đường kính đạt tới 65 cm, chiều sâu từ 30 -110 cm.

Đặc điểm sinh sản: mối cánh bay giao hoan phân đàn khi trời chuẩn bị mưa hoặc đang mưa, bay vào bất kỳ thời gian nào trong ngày.

Tập tính kiếm ăn: Thường gặp khai thác thức ăn ở độ sâu 5cm so với mặt đất, cũng có khi bắt gặp ở độ sâu 60cm, hiếm khi nhìn thấy ăn trên bề mặt, chúng ăn cây cỏ khô, gỗ mục, phân bò...

G.15 Loài mối Odontotermes angustignathus (Mối đất hàm mảnh)

Cấu tạo tổ: tổ chìm, đất nơi làm tổ thường có pH trong khoảng 3,5-7,0.

Đặc điểm sinh sản: mối thường bay phân đàn vào những ngày có mưa rào. Thời gian bay phân đàn có thể diễn ra ở bất kể thời gian nào trong ngày.

Tập tính kiếm ăn: thức ăn của mối là gỗ mục.

G.16 Loài mối Odontotermes feae (Mối đất răng lớn đầu vàng)

Cấu tạo tổ: Chúng sống trong 1 quần thể lớn tạo ra một tổ lớn chìm trong đất với một hệ thống các khoang lớn giao thông với nhau, tổ có thể đạt tới kích thước 1,5-2,5m đường kính. Đối khi tổ mối lớn có thể trồi lên trên mặt đất. Vườn nấm nằm ở khoang trung tâm có dạng vòm, sâu khoảng 100cm dưới lòng đất. Hoàng cung nằm ở vị trí bất kỳ bên dướí vườn nấm.

Đặc điểm sinh sản: Loài này bay phân đàn vào tháng 6 và tháng 8, luôn luôn trong hoặc sau cơn mưa, bắt đầu vào lúc hoàn hôn và kéo dài 1-2 giờ đôi khi kéo dài cả đêm. Mối cánh xuất hiện từng đôi qua lỗ vũ hoá dạng tròn trong đất, trong lúc bay, mối thợ luôn có mặt ở quanh miệng lỗ và sẽ đóng lỗ khi quá trình bay kết thúc. Sau khi mối rụng cánh, con đực đuổi theo con cái cho đến khi 2 con tìm được nơi thích hợp để làm tổ.

Tập tính kiếm ăn: Khi đi kiếm ăn, chúng xây những đường mui bằng đất, giống như vữa hoặc những phiến mỏng bao lấy bề mặt của cây, trong những đường mui này, mối thợ và mối lính luôn đi thành hàng. Thức ăn là cành cây, gỗ trên mặt đất...

G.17 Loài mối Odontotermes yunnanensis (Mối đất một răng môi thìa)

Cấu tạo tổ: tổ nổi cao, đường kính có thể đạt trên 3m. Hoàng cung nằm ngang tầm mặt đất là một khoang hở hình dẹt ở giữa tầng đất.

Đặc điểm sinh sản: mối cánh bay phân đàn từ khoảng tháng V tới tháng X.

Tập tính kiếm ăn: thức ăn là cây cối, cột nhà và các kết cấu kỹ thuật bằng gỗ ở phần chèn xuống mặt đất. Mối lính đỉnh môi kéo dài và thắt lại như cái thìa, khi tấn công mối tiết dịch mầu trắng dính và co dãn như cao su.

G.18 Loài mối Odontotermes ceylonicus (Mối đất một răng Xây lan)

Cấu tạo tổ: tổ chìm, khoang chính thường có kích thước khoảng 60 - 70cm. Cũng có khi làm tổ trong thân cây gỗ chết. Nơi làm tổ thường gặp có tổ của những loài mối mối khác như Capritermes spp, Odontotermes spp. và đặc biệt là Hypotermes obscuricep. Các khoang tổ Odontotermes ceylonicus thưòng được tìm thấy trong khu vực tổ H. obscuricep. Tuy nhiên các khoang tổ và vườn nấm của hai loài này vẫn tách biệt nhau. Mối thợ có 2 loại.

Tập tính : Mối lính khi bị kích động sẽ tiết ra một loại dịch có mầu xám nhạt có tích chất phòng thủ và sẽ đông kết lại khi gặp không khí.

G.19 Loài mối Odontotermes pahamensis (Mối đất nhỏ đầu vuông)

Cấu tạo tổ: tổ chìm, kích thước khoang chính trung bình từ 50 - 60cm.

Mối lính mầu vàng nâu, hàm mầu nâu vàng. Mối cánh có đầu mầu nâu tối, phía trước thóp có vệt mầu vàng nhạt hình bầu dục, cánh mầu vàng gân cánh mầu nâu tối.



G.20 Loài mối Odontotermes formosanus (Mối đất một răng Đài Loan)

Cấu tạo tổ: Tổ ngầm trong đất, với nhiều khoang chứa vườn nấm, khoang chính cách mặt đất từ 0,5 - 3 m.

Đặc điểm sinh sản: mối cánh có màu đen, bay phân đàn từ tháng IV đến tháng VI, khi nhiệt độ không khí đạt trên dưới 200C, độ ẩm tương đối đạt 85%. Khoảng 19h tối mối cánh bắt đầu bay phân đàn.

Tập tính kiếm ăn: mối thợ ăn nhiều loại thức ăn: thông đuôi ngựa, cây hoè, cây cao su, bạch dương, thân vỏ các loại rễ, mầm có chất đường, cỏ khô, dây khô...Khi kiếm ăn, chúng tạo những đường mui hẹp bao kín trên bề mặt của cây hoặc những mảnh gỗ.

G.21 Loài mối Odontotermes graveli (Mối đất lớn hàm thô)

Cấu tạo tổ: tổ chìm, kích thước khoang chính trung bình từ từ 55 cm đến 75 cm, thường nằm sâu khoảng từ 1 m đến 1,1 m. Mối lính có kích thước lớn, đầu có mầu vàng sẫm, hàm mầu nâu đen.

Tập tính kiếm ăn: thức ăn là cây, cột gỗ tiếp giáp với đất

G.22 Loài mối Odontotermes measodensis (Mối đất đầu vàng)

Cấu tạo tổ: tổ chìm, kích thước khoang chính trung bình từ 55 cm đến 70cm, thường nằm sâu khoảng từ
1 m đến 1,1 m.

Đầu của mối lính mầu vàng sáng, mối cánh mầu vàng.



G.23 Loài mối Odontotermes longignathus (Mối đất hàm dài)

Cấu tạo tổ: tổ chìm, kích thước khoang chính thường từ 55 cm đến 70cm, nằm sâu khoảng từ
1 m đến 1,1 m.

Mối lính kích thước lớn, đầu mầu vàng nâu, hàm nâu đen với gốc hàm mầu nâu đỏ.



G.24 Loài mối Hypotermes obscuricep (Mối răng ẩn)

Cấu tạo tổ: thường làm tổ chìm, cũng có trường hợp làm tổ nổi, phần nhô lên trên mặt đất thường thấp và có hình nón rộng. Kích thước khoang chính thường từ 50 cm đến 55 cm. Đáy tổ có thể rộng tới 1,5 m. Hoàng cung nằm ở giữa với khoang hình hột đậu chứa mối vua, chúa (mối chúa dài 7,5 mm) và một vài mối lính, thợ. Ở miền nam VN, tổ của loài này cũng nổi trên đất nhưng thấp và có dạng vòm. Mối thợ có hai dạng lớn và nhỏ. Có một số loài mối thường được tìm thấy sống trong thành tổ của loài mối này như Discupiditermes Ondontotermes.

Tập tính kiếm ăn: thức ăn là lá cây khô, vỏ cây. Khi chúng làm đường mui dưới những lá khô, chúng thường tạo ra những tiếng kêo giống như tiếng hút gió của con thiên nga.

G.25 Loài mối Hypotermes makhamensis (Mối răng ẩn hàm dầy)

Cấu tạo tổ : Tổ chìm, kích thước khoang chính trung bình từ 50 cm đến 55 cm.

Đầu có dạng quả lê, mầu nâu, hàm nâu đậm gần như đen.



Tập tính kiếm ăn: Hoạt động khai thác thức ăn thường gặp ở độ sâu 5 cm so với mặt đất, cũng có khi gặp ở độ sâu từ 45 cm đến 60 cm. Nhìn chung mức độ khai thác thức ăn yếu, ít khi gặp kiếm ăn trên bề mặt đất (Y. Sornnuwat, 2000).

G.26 Loài mối Hypotermes sumatrensis (Mối răng ẩn hàm mảnh)

Cấu tạo tổ: thường làm tổ chìm, có trường hợp là tổ nổi. Thường bắt gặp làm tổ ở đồi trồng bạch đàn hoặc thung lũng. Kích thước khoang chính thường từ 50 cm đến 55 cm.

Đầu có dạng hình trứng, có mầu nâu hơi đỏ, bụng mầu vàng nâu nhạt.



G.27 Loài mối Coptotermes formosanus (Mối nhà)

Cấu tạo tổ: Là một khối rỗng xốp mầu nâu đên hoặc xám tro.Thành phần chủ yếu của khối xốp này là bột gỗ, đất, cát được trộn lẫn với nước bọt của mối. Tổ có dạng hình nón hoặc bất kỳ tuỳ theo hình dạng của khoang rỗng nơi chúng làm tổ. Thường làm tổ ở những nơi kín đáo như nền nhà, khe giữa hai tường, trong các cấu kiện gỗ. Trong nền nhà C. formosanus thường làm tổ ở độ sâu từ 0,2 m đến 1,5m.

Mối lính đầu mầu vàng hơi nâu bụng mẫu trắng. Khi gặp bất trắc đầu mối lính thường tiết ra dịch có mầu trắng như sữa. Mối cánh có đầu và lưng mầu vàng sẫm, cánh mầu vàng nhạt.



Đặc điểm sinh sản: Hàng năm mối cánh C. formosanus bay giao hoan phân đàn từ tháng 4 đến tháng 7 vào lúc từ 17 h đến 23h trong ngày. Khi nhiệt độ khoảng 28 oC đến 32 oC và độ ẩm từ 95 % đến 100% là điều kiện thích hợp cho mối bay phân đàn.

Tập tính kiếm ăn: Thường khai thác thức ăn có nguôn gốc xenlulô như các loại gỗ hoặc đồ dùng trong công trình kiến trúc. Tại các công trình thuỷ lợi, chúng thường tấn công các tháp van, trạm điều hành.

 

PHỤ LỤC H



(Tham khảo)

BẢNG TÊN KHOA HỌC VÀ TÊN TIẾNG VIỆT CỦA CÁC LOÀI MỐI GÂY HẠI ĐÊ, ĐẬP



TT

Tên La tinh

Tên tiếng Việt

1

Coptotermes formosanus

Mối nhà Đài loan

2

Coptotermes ceylonicus

Mối nhà Xây Lan

3

Coptotermes emersoni

Mối nhà nhỏ

4

Coptotermes travians

Mối hại cây

5

Coptotermes havilandi

Mối nhà Ha vi lăng

6

Schedorhinotermes magnus

Mối môi dài nhỡ

7

Schedorhinotermes tarakanensis

Mối môi dài đầu nhỏ

8

Schedorhinotermes javanicus

Mối môi dài đầu vuông

9

Schedorhinotermes sarawakensis

Mối môi dài lớn

10

Reticulitermes chinensis

Mối gân lưới Trung Quốc

11

Macrotermes gilvus

Mối lớn tấm lưng tròn ( Mối lớn tiết dịch vàng)

12

Macrotermes malaccensis

Mối lớn Ma lắc ca (Mối kiến lửa)

13

Macrotermes barneyi

Mối lớn vàng lục

14

Macrotermes carbonarius

Mối lớn than

15

Macrotermes annandalei

Mối lớn rồng đất

16

Macrotermes serrulatus

Mối lớn răng cưa

17

Macrotermes chaiglomi

Mối lớn cằm lồi

18

Macrotermes maesodensis

Mối lớn Mê dô

19

Macrotermes menglongensis

Mối lớn đầu hình thang

20

Macrotermes latignathus

Mối lớn hàm rộng

21

Macrotermes tuyeni

Mối lớn cằm tròn

22

Macrotermes beaufortensis

Mối lớn nâu nhỏ

23

Microtermes pakistanicus

Mối nhỏ 2 dạng lính

24

Microtermes obesi

Mối nhỏ lông dầy

25

Odontotermes hainanensis

Mốt đất 1 răng Hải Nam

26

Odontotermes proformosanus

Mốt đất nhỏ đầu tròn

27

Odontotermes angustignathus

Mối đất hàm mảnh

28

Odontotermes feae

Mối đất răng lớn đầu vàng

29

Odontotermes yunnanensis

Mối đất 1 răng môi thìa

30

Odontotermes ceylonicus

Mối đất một răng Xây Lan

31

Odontotermes pahamensis

Mối đất Pa ham (Mối đất nhỏ đầu vuông)

32

Odontotermes formosanus

Mốt đất 1 răng Đài loan

33

Odontotermes graveli

Mối đất lớn hàm thô

34

Odontotermes maesodensis

Mối đất đầu vàng

35

Odontotermes longignathus

Mối đất hàm dài

36

Hypotermes obscuricep

Mối răng ẩn

37

Hypotermes makhamensis

Mối răng ẩn Ma kham (Mối răng ẩn hàm dầy)

38

Hypotermes sumatrensis

Mối răng ẩn hàm mảnh (Mối răng ẩn Su ma tra)

39

Microcerotermes bugnioni

Mối cưa nhỏ

40

Microcerotermes burmanicus

Mối cưa lớn

41

Globitermes sulphureus

Mối cầu vàng

42

Amitermes longignathus

Mối môi xẻ hàm dài

43

Termes comis

Mối trán dô vểnh

44

Pericapritermes tetraphilus

Mối hàm xoắn nông

45

Pericapritermes latignathus

Mối hàm xoắn lớn

46

Pericapritermes nitobei

Mối hàm xoắn nhỡ

47

Pericapritermes semarangi

Mối hàm xoắn nhỏ

48

Procapritermes sowerbyi

Mối hàm lệch thóp tròn

49

Bulbitermes prabhae

Mối mũi nhọn đỏ


tải về 2.15 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương