TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 4447: 2012


Khai thác vật liệu tại mỏ



tải về 0.76 Mb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.76 Mb.
#18323
1   2   3   4   5
5 Khai thác vật liệu tại mỏ

5.1 Mỏ vật liệu cần chọn ở gần công trình, phải tính toán làm đường tới mỏ với chi phí ít nhất và bảo đảm vận chuyển thuận lợi nhất. Việc khai thác vật liệu không được làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng tới công trình chính đang xây dựng và các công trình hiện có nằm lân cận.

Nếu vị trí mỏ nằm trong vùng lòng hồ chứa nước thì phải tính đến thời gian sử dụng mỏ bị rút ngắn do tích nước vào hồ chứa làm ngập mái và đường vận chuyển.

Cần chia mỏ vật liệu ra làm nhiều tầng ở các cao trình khác nhau và có kế hoạch khai thác dần theo tầng để bảo đảm khai thác vật liệu liên tục không bị gián đoạn mặc dù mức nước nâng cao dần trong lòng hồ trong quá trình tích nước vào hồ.

5.2 Trước khai thác vật liệu, phải làm xong các công tác chuẩn bị cần thiết và lập biên bản nghiệm thu. Các công trình chuẩn bị và khai thác vật liệu phải thể hiện trong thiết kế thi công.

5.3 Trong thiết kế thi công khai thác vật liệu, phải xác định rõ chủng loại và nhu cầu máy móc dùng trong việc khai thác, trình tự khai thác, vị trí của máy móc trong giai đoạn triển khai công việc, những thông số chủ yếu trong khai thác vật liệu, chiều cao tầng, bề rộng mặt tầng, phương pháp khoan, nổ mìn, bề rộng đường hào và đường lò, các tuyến đường phục vụ cho khai thác vật liệu trong từng giai đoạn ... phải kiểm tra lại và hiệu chỉnh chính xác độ tơi xốp của đất trong mỏ để xác định nhu cầu vận chuyển, nhu cầu vật liệu và nhu cầu khác cho hợp với tình hình thực tế. Hệ số chuyển đổi từ đất tự nhiên sang đất tơi cho phép ghi trong Phụ lục C.

5.4 Bề rộng tối thiểu của khoang đào khai thác đất (loại đất không nổ mìn tơi trước) phải phù hợp với những quy định tại 3.4.4, 3.4.5, 3.4.6, 3.4.7 và 3.4.8 nhưng được nhỏ hơn kích thước quy định trong Bảng 26.

Bảng 26 - Bề rộng tối thiểu của khoang đào khai thác đất



Loại phương tiện

Bề rộng tối thiểu khoang đào cho phép ô tô quay vòng 1 800, m

Xe hai cầu trọng tải dưới 2,0 T

16,5

Xe hai cầu trọng tải trên 2,5 T

20,5

Xe ba cầu trọng tải dưới 1,2 T

22,5

Bề rộng khoang đào cho phép cạp quay vòng phải theo đúng quy định trong 3.4.8 và 3.4.15.

Bề rộng khoang đào đối với đất đá đòi hỏi phải nổ mìn tơi trước được xác định theo công thức:

OT = A-B+C (1)

trong đó:

OT là bề rộng khoang đào, tính bằng mét (m);

A là bề rộng rải đất đá sau khi nổ mìn, tính bằng mét (m);

B là bề rộng đường khoang chân tầng, tính bằng mét (m);

C là bề rộng đường một chiều theo quy định ở 3.4.3.

5.5 Chiều dài khoang đào khai thác vật liệu xác định theo thiết kế thi công.

5.6 Phải xác định mặt tầng khai thác theo chủng loại máy đào và phương tiện vận chuyển được sử dụng. Bề rộng tối thiểu mặt tầng khai thác xác định theo công thức:

- Đối với đất mềm:

O = N + G + D + E (2)

- Đối với đá cứng:

O = B + G + D + E (3)

trong đó:

O là bề rộng tối thiểu mặt tầng, tính bằng mét (m);

N là bề rộng khoang đào của máy đào hoặc máy cạp, tính bằng mét (m);

B là bề rộng của đống đá nổ mìn tơi ra, tính bằng mét (m);

G là khoảng cách của mép khoang đào tới đường vận chuyển, tính bằng mét (m);

D là bề rộng mặt đường vận chuyển, tính bằng mét (m);

E là bề rộng cơ an toàn bằng bề rộng khối lăng trụ bị trượt theo lý thuyết được quy định về kỹ thuật an toàn trong xây dựng, tính bằng mét (m).

Khi đồng thời khai thác vật liệu của các tầng khác nhau thì bề rộng mặt tầng phải tăng gấp đôi để đảm bảo sự hoạt động độc lập của các tầng.

5.7 Chất lượng công tác khoan nổ mìn khai thác đá ở mỏ đá phải đáp ứng những nhu cầu sau đây:

- Bề rộng đá nổ tơi phải gọn. Số lượng đá văng bay xa phải hạn chế tới mức thấp nhất. Đá tơi không được lấn sang đường vận chuyển.

- Vách tầng không được quá lồi lõm hoặc những chỗ bị khoét sâu.

- Chân tầng phải xúc vét sạch, không để lỏi. Phải nổ đều tránh có những khối nổ xử lý trong quá trình xúc đá.

- Phải hạn chế đá quá cỡ tới mức thấp nhất, nổ phải tơi đều.

5.8 Khi cần dự trữ đá quá cỡ để lát mái hoặc kè đê, đập phải có biện pháp lựa chọn đá quá cỡ trong đá hỗn hợp (hoặc phải thiết kế và lập hố chiếu khoan nổ riêng cho một khối nổ để lấy đá quá cỡ). Phải chọn vị trí bãi trữ thuận tiện để có thể dễ trữ và dễ lấy khi sử dụng.

5.9 Công tác bóc tầng phủ phải tiến hành trước một bước so với công tác khai thác vật liệu. Có thể bóc tầng phủ xong toàn bộ rồi mới khai thác hoặc tiến hành bóc tầng phủ từng phần song song với khai thác tùy theo bản vẽ trong bản vẽ thiết kế khai thác mỏ vật liệu. Không được đổ đất đá tầng phủ lẫn vào khối đá khai thác làm vật liệu xây dựng. Đất đá bóc ở tầng phủ phải chuyển ra ngoài bãi thải bên ngoài giới hạn thiết kế của mỏ vật liệu hoặc tận dụng để lấp những chỗ trũng.

5.10 Độ dốc mái dốc tầng khai thác trong và sau khi ngừng khai thác trên tầng không được lớn hơn độ dốc quy định trong Bảng 27.

Khi khai thác mỏ vật liệu, phải để những cơ an toàn, bề rộng mặt cơ phải đủ để cho cơ giới hoạt động, cứ cách một tầng khai thác phải có một cơ an toàn.

Bảng 27 - Độ dốc mái dốc tầng khai thác trong và sau khi ngừng khai thác



Loại đất đá

Hệ số độ rắn theo thang độ Prôstôđia cônôp

Góc giới hạn của mái dốc tầng khai thác (°) trong thời kì

Đang khai thác

Đã ngừng khai thác

1. Đá rất rắn, dai như loại bazan và Quaczit. Những loại đá rắn khác như granit poocfia, thạch anh, sa thạch và đá vôi cực rắn

15 đến 20

80

75 đến 80

2. Granit chắc và các loại granit khác, sa thạch và đá vôi cực rắn

3 đến 14

70 đến 80

70 đến 75

3. Sa thạch thường, diệp thạch sét chắc, đá vôi thường, đá cuội kết, các loại diệp thạch khác, đá phấn loại chắc

3 đến 7

60 đến 70

60 đến 65

4. Đất sét nặng, dạng cục, sét mỡ, đất thịt nặng có lẫn đá dăm, cuội sỏi, đất cuội lớn (kích thước nhỏ hơn 90 mm) có lẫn đá tảng 10 kg trở xuống

1 đến 2

45 đến 60

35 đến 45

5. Đất sét mỡ loại mềm, đất thịt, hoàng thổ cát đất màu, than bùn

0,6 đến 0,8

35 đến 45

25 đến 40

5.11 Trong trường hợp đá nứt nẻ, độ dốc cho phép của mái tầng khai thác theo quy định trong Bảng 28 (áp dụng cho trường hợp đã ngừng khai thác mỏ vật liệu).

5.12 Trong thiết kế thi công khai thác mỏ vật liệu, phải có những biện pháp thoát nước cho hợp lý trong tất cả các giai đoạn khai thác để bảo đảm khai thác vật liệu liên tục, an toàn, không được để nước mưa, nước ngầm làm ngập mỏ hoặc gây trở ngại cho công tác khai thác.

Đối với mỏ đất, trong bất kì trường hợp nào cũng không được để đọng nước trong mỏ, phải có hệ thống tiêu nước bảo vệ nằm bên ngoài chu vi khai thác đất. Trong mỏ phải có hệ thống tiêu nước và đặt chạm bơm dự phòng khi có mưa lớn.

Đối với mỏ đá, tùy theo tình hình địa chất, địa hình và mức độ cần thiết có thể thoát nước toàn bộ hoặc từng phần của mỏ. Đối với cát sỏi, có thể không cần phải tổ chức thoát nước nhưng phải lựa chọn thiết bị khai thác hợp lý (máy đào gầu xép, gầu dây, tầu hút...), trong điều kiện khai thác có nước.

Bảng 28 - Độ dốc cho phép của mái tầng khai thác

Loại đất đá

Kích thước khối nứt nẻ, cm

Góc giới hạn của độ dốc mái tầng

1. Đá cứng nứt nẻ theo từng khối hình chữ nhật

2. Đá cứng nứt nẻ theo từng khối hình chữ nhật và chéo

3. Đá cứng, nứt nẻ nhiều

4. Đá phong hóa vỡ thành cục và diệp thạch rời

5. Đá phong hóa mạnh trong đó trường thạch hoàn toàn phân rã


50

30 đến 50

10 đến 30

-

-



70 đến 75

65 đến 70

55 đến 60

50 đến 55

45 đến 50


5.13 Khi thôi không khai thác mỏ nữa thì cần phải tu chỉnh khu mỏ để có thể tận dụng vào những công việc có ích khác như làm hồ nuôi cá, tạo đất trồng trọt, trồng cây xanh hay vào những mục đích văn hóa sinh hoạt, công nghiệp...

6 Thi công bằng cơ giới thủy lực

6.1 Nguyên tắc chung

Phần này bao gồm những quy định bắt buộc phải tuân theo khi thi công đất bằng cơ giới thủy lực để đào hào, kênh, hố móng, bồi đắp các đê, đập, bờ, kênh, khai thác và vận chuyển đất, cát sỏi. Các công tác nắn dòng, chỉnh trị sông cần phải tiến hành bằng cơ giới thủy lực. Chỉ khi nào không thể áp dụng được cơ giới thủy lực mới được dùng các máy đào đất khác nhưng phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật trong thiết kế tổ chức xây dựng.

6.2 Công tác chuẩn bị

6.2.1 Trước khi thi công các công trình bằng cơ giới thủy lực phải tiến hành các công tác chuẩn bị sau:

- Xây dựng các trụ sở đặt dẫn ống dẫn nước, dẫn bùn và các công trình kỹ thuật khác nhằm cung cấp năng lượng cho tàu hút bùn cũng như các các thiết bị cơ giới thủy lực khác;

- Cắm mốc giới hạn đào và các tuyến kênh, hào, hố móng;

- Cắm các vị trí các công trình bồi đắp;

- Dẫn tuyến các đường ống, bờ hào, đê quay và đường dẫn điện đã được thiết kế ra ngoài thực địa;

- Lập các thước đo nước chính và đo nước kiểm tra dựa vào cao trình của mốc theo độ cao;

- Xác định đường ranh giới cho phép tàu hút và các phương tiện cơ giới thủy lực khác đi lại trong phạm vi thi công để tránh va chạm vào các đường dây cáp ngầm dưới nước, đường ống và các công trình khác nằm dưới nước;

- Làm các thước đo bùn ở trên các ô bồi để kiểm tra khối lượng công việc hoàn thành;

- Xây các neo chốt và các hố thế.

6.2.2 Việc đo đạc kiểm tra cần tiến hành trước và trong quá trình thi công.

6.2.3 Súng phun thủy lực nằm gần các dây dẫn điện cao thế cần phải đặt cách xa dây dẫn khoảng cách không nhỏ hơn hai lần chiều dài tia phun nước ra từ súng. Khi thi công, nếu các đường dây hạ thế nằm trong tầm hoạt động làm cản trở thi công cơ giới thủy lực cần phải chuyển đi thì phải thoả thuận với cơ quan sử dụng đường dây đó.

6.2.4 Chỉ cho phép thi công trên các tuyến đang hoạt động sau khi đã khảo sát điều kiện thi công trên toàn tuyến và loại trừ các vật chướng ngại ảnh hưởng đến thi công. Nếu các vật chướng ngại đó không thể loại trừ được thì phải có biện pháp phòng tránh với sự đồng ý của các cơ quan quản lý đường sông.

6.2.5 Khi thi công đất bằng cơ giới thủy lực phải có những quy định về bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật riêng cho công tác này.

6.2.6 Khi thiết kế tổ chức xây dựng và lập định mức công tác thi công đất bằng cơ giới thủy lực phải căn cứ vào bảng phân cấp đất ở Phụ lục B.

6.3 Đào đất bằng súng phun thủy lực

6.3.1 Việc đào đất bằng súng phun thủy lực cần phải tiến hành theo một hoặc nhiều bậc tùy thuộc vào chiều dày lớp đất cần đào và cấu tạo địa chất. Chiều cao lớn nhất của mỗi bậc được chọn có xét điều kiện đảm bảo an toàn trong thi công.

Việc thi công mỗi bậc được bắt đầu từ khoang đào đầu tiên thông thường đặt ở chỗ thấp.

Kích thước đáy của khoang đào đầu tiên tối thiểu là 10 m x 15 m. Cạnh dài của hố đào đầu tiên theo hướng song song với tuyến các khoang đào. Mỗi khoang đào đầu tiên có một lối xuống với chiều rộng khoang 5 m dùng cho việc đặt đường ống. Độ dốc của lối xuống trong khoảng từ 1:5 đến 1:10.

6.3.2 Quy trình thi công, việc chọn loại súng phun và các thông số của nó, tần số dịch chuyển, phương pháp cắt bậc, phương pháp giảm những chỗ lồi cần phải được quy định trong thiết kế thi công.

6.3.3 Khi thi công các loại đất khó xói, cần phải làm tơi trước bằng các phương tiện cơ giới hoặc nổ mìn.

6.3.4 Để tăng hiệu ích xói đất, trong khoang đào nên sử dụng các loại súng phun điều khiển từ xa để có thể đưa súng vào gần gương tầng.

6.3.5 Khi dùng súng phun thủy lực để đào kênh, hào, hố móng, nền đường... Nếu cần phải dọn đáy móng thì dùng máy ủi hoặc các máy làm đất khác san phẳng đáy và gom đất lại cho súng phun thủy lực xói đi. Biện pháp dọn lớp đất còn lại ở mái hố đào cần phải được quy định trong thiết kế thi công.

6.3.6 Trong trường hợp đào nền đường sắt, nền đường ô tô có kết hợp với việc san nền bằng súng phun thủy lực thì sai lệch so với mặt cắt thiết kế phải phù hợp với số liệu cho trong Bảng 29.

Bảng 29 - Sai lệch so với mặt cắt thiết kế

Loại đường

Sai lệch cho phép so với mặt cắt thiết kế, m

Theo chiều đứng

Theo chiều rộng

Theo tim

Đường sắt

± 0,1

+ 0,5

±0,1

Đường ô tô

± 0,2

+ 0,5

± 0,2

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đào rộng quá hoặc sâu quá vào trong mái thì không cho phép đắp lại, mái phải được bạt lượn đầu cho tới mặt cắt thiết kế.

6.4 Đào đất bằng tầu hút bùn

6.4.1 Việc đào đất bằng tầu hút bùn ở các công trình hoặc ở các mỏ đất phải tiến hành theo từng rạch với chiều rộng được xác định theo thiết kế.

6.4.2 Chỉ cho phép thi công bằng tầu hút bùn khi gió nhỏ hơn hay bằng cấp bốn và sóng tới cấp ba và ngoài ra phải tuân theo các quy định trong các chỉ dẫn về vận hành tầu hút bùn. Khi thi công bằng các tầu hút bùn không tự hành ở những nơi không chống sóng được thì cần phải có phương án ẩn tránh tầu vào vị trí an toàn khi có dông bão.

6.4.3 Chiều sâu đào đất nhỏ nhất, chiều dày lớp bảo vệ và sai lệch về kích thước hố đào khi thi công bằng tầu hút bùn không được nhỏ hơn các trị số cho trong Bảng 30.

6.4.4 Khi sử dụng cơ giới thủy lực để đào các hố móng công trình thủy lợi và các công trình công nghiệp thì không cho phép đào quá hoặc làm bất kỳ một việc gì có thể phá hoại cấu trúc tự nhiên của đáy móng công trình.

Khi thi công các loại hố đào trên bằng tầu hút bùn cần phải chừa lớp bảo vệ.

Chiều dày lớp bảo vệ (nhỏ nhất) và các sai lệch cho phép về chiều rộng và chiều dài của hố đào khi thi công đào đất bằng tầu hút bùn được quy định trong Bảng 30.

6.4.5 Khi đào hố móng các công trình thủy lợi bằng tàu hút bùn, cho phép theo từng lớp thành nhiều vệt. Những vệt đầu đào khối lượng chủ yếu, những vệt tiếp theo sau đào khối lượng đất còn lại hết sức cẩn thận để đảm bảo cao trình thiết kế.

6.4.6 Đối với trường hợp mái và đáy kênh phải gia cố bằng bê tông, bê tông át phan, đá xây... không cho phép đào vượt quá thiết kế. Đối với kênh không phải gia cố hoặc gia cố bằng đá đổ trong nước thì không cho phép chừa lại đất ở đáy. Trị số đào quá cho phép cho trong Bảng 30.

6.4.7 Khi trong đất có lẫn đá lớn thì chiều sâu đào quá ở đáy tăng lên 0,2 m khi kích thước đá 60 cm; ở đáy tăng lên 0,4 m khi kích thước đá 80 cm. Khi trong đất có lẫn đá kích thước lớn hơn 80 cm thì chiều sâu đào quá cho phép được quy định trong thiết kế thi công có xét đến biện pháp loại trừ các hòn đá đó.

6.4.8 Khi đào đất trong nước, nạo vét các lòng dẫn mà các mái của chúng không cần phải gia cố thì chiều sâu đào quá ở đáy, trị số sai lệch cho phép theo chiều dài và chiều rộng của hố đào phải nằm trong phạm vi quy định ở Bảng 30.

CHÚ THÍCH: Những sai số trong Bảng 30 chỉ dùng cho tàu hút bùn có lưỡi phay cắt đất.



Bảng 30 - Sai lệch về kích thước hố đào khi thi công bằng tầu hút bùn

Năng suất của tầu hút bùn (kể cả nước), m³/h

Chiều sâu đào đất nhỏ nhất (tính từ cao trình mực nước xuống)

Chiều dày nhỏ nhất của lớp đất bảo vệ

Các sai lệch cho phép, m

Đất không dính

Đất dính

Theo chiều dài rộng theo đáy và mái hố đào(về một phía của hố đào)

So với cao trình thiết kế của lớp bảo vệ

Chiều sâu đào quá đáy kênh

Lớn hơn 7 500

6,0

2,0

1,1

±2,0

± 0,9

0,9

3 501 đến 7 500

5,0

1,5

0,9

±1,8

±0,7

0,6

2 001 đến 3 500

3,5

1,25

0,7

±1,5

± 0,5

0,5

1 001 đến 2 000

2,5

1,0

0,5

±1,0

± 0,3

0,3

801 đến 1 000

1,8

0,7

0,5

±0,8

± 0,3

0,3

400 đến 800

1,7

0,6

0,4

±0,7

± 0,2

0,2

Nhỏ hơn 400

1,5

0,5

0,3

±0,6

± 0,2

0,2

6.4.9 Khi thi công đào đất ở các hồ chứa và các vùng biển phải sử dụng loại tàu hút bùn chuyên dùng cho hồ. Dùng tàu hút bùn đào sông để thi công trên hồ chứa chỉ cho phép trong trường hợp đặc biệt và phải được cơ quan đăng kiểm cấp giấy phép.

6.4.10 Tàu hút bùn di chuyển trong lúc làm việc thông thường phải dùng neo thế. Nếu không có điều kiện dùng neo thế cần phải dùng mỏ neo, tốt nhất là loại một mỏ, có trọng lượng 100 kg đến 1 500 kg tùy thuộc vào lực kéo của tời.

6.4.11 Đối với đất cát cần tiến hành đào cùng một lúc trên suốt cả chiều sâu của khoang đào để đất sụt do tác dụng của trọng lượng bản thân. Trong trường hợp này cần chú ý đến sai số cho phép về chiều sâu thiết kế.

6.4.12 Đối với đất dính phải đào từng lớp và tàu hút bùn phải có dao phay đất đánh tơi đất để hút.

6.4.13 Trong việc chọn mỏ khai thác đất, nếu nơi khai thác đất nằm gần công trình chịu áp lực nước thì thiết kế phải kiểm tra lại điều kiện thấm vào nền công trình và độ ổn định của công trình.

6.5 Vận chuyển đất bằng thủy lợi

6.5.1 Tất cả những ống dẫn bùn có áp trước khi thi công phải thử nghiệm với áp lực công tác lớn nhất. Mức độ chính xác về lắp ráp và độ bền vững của đường ống trong thi công cần phải được tuân theo các yêu cầu kỹ thuật trong các chỉ dẫn và phải được nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.

6.5.2 Tuyến chính của đường ống dẫn bùn được xác định trong thiết kế thi công xuất phát từ vốn đầu tư và chi phí vận hành ít nhất.

Việc chọn vận tốc trung bình, cự li vận chuyển bùn và đường kính của ống dẫn bùn được xác định trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật.

Tuyến của đường ống dẫn bùn chính phải chọn có xét đến việc bùn có thể tự chảy hoàn toàn khi cần xả ở những chỗ thấp trên đoạn ống dẫn bùn cần bố trí van xả có lắp, còn ở những chỗ cao phải có van thoát hơi.

6.5.3 Không cho phép đường ống dẫn bùn chỉnh có góc quay đột ngột trên mặt bằng cũng như trên mặt đứng. Bán kính của khuỷu cong không được nhỏ hơn hai lần đến sáu lần đường kính ống.

Ở nơi góc quay lớn hơn 15° thì các ống dẫn bùn phải được neo chặt.

6.5.4 Khi nối các ống dẫn bùn chính bằng các mối hàn và bằng mặt bích cần nắp các thiết bị phòng co giãn do nhiệt độ gây ra, khoảng cách giữa chúng ít nhất là 500 m. Trong trường hợp nối đường ống bằng mối nối tháo nắp nhanh thì không cần thiết phải đặt các thiết bị phòng co giãn.

6.5.5 Khi sử dụng máy bơm bùn cao áp để thi công (cột nước lớn hơn 60 m) thì không cho phép sử dụng các ống đã mòn quá 30 %.

6.5.6 Để tăng thời gian sử dụng ống dẫn bùn và đặc biệt là mối nối và các phụ tùng, quy định phải thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa hao mòn tập trung như sau:

a) Định kỳ xoay ống 1/3 r;

b) Định kỳ sửa chữa các mặt nối và phụ tùng của đường ống dẫn bùn.

6.5.7 Trong trường hợp ống dẫn bùn cắt qua đường sắt, đường ô tô và các tuyến công trình kỹ thuật khác và cả trong trường hợp đường ống dẫn bùn đặt gần công trình cần được sự thoả thuận của các cơ quan quản lý công trình đó.

6.5.8 Các đường ống dẫn bùn cần phải đặt các đường dây điện và đường dây thông tin một khoảng cách không nhỏ hơn 25 m. Ngoài ra cần phải phối hợp với cơ quan năng lượng và bưu điện đặt các thiết bị che chắn và bảo vệ đường dây tải điện và đường dây thông tin không cho nước và bùn bắn vào.

Trong trường hợp đường ống dẫn bùn giao nhau hoặc đặt sát đường dây tải điện thì cần phải tiếp đất cho ống. Điện trở tiếp đất không được vượt quá 10 .

6.6 Bồi đắp các công trình đất

6.6.1 Quy trình công nghệ bồi đắp các công trình phải được quy định trong thiết kế xuất phát từ những điểm và điều kiện thi công cụ thể và phương pháp bồi đắp.

6.6.2 Khi xác định trữ lượng đất trong mỏ, ngoài khối lượng xác định theo mặt cắt của công trình, trong thiết kế phải tính thêm khối lượng tổn thất do:

a) Lún của nền công trình;

b) Đất được nén chặt trong công trình;

c) Đất bị trôi khi bồi phần dưới nước của công trình;

d) Đất bị trôi do mưa giông;

e) Bồi rộng quá mặt cắt thiết kế trong phạm vi cho phép;

f) Tổn thất do công nghệ khi lấy cũng như khi xả bùn.

Cần lấy chiều cao phòng lún bằng 1,5 % chiều cao của công trình khi đất bồi là đất pha cát, đất pha sét và bằng 0,75 % khi đất bồi là cát và cát sỏi. Phần dự trữ bị trôi do mưa dông lấy bằng 0,5 % đến 2 % khối lượng.

6.6.3 Không cho phép bồi thiếu chiều cao và mái dốc so với mặt cắt thiết kế. Cho phép bồi rộng hơn mái (đường vuông góc với mái) như sau:

- Không lớn hơn 0,2 m đối với tàu hút bùn có công suất 2 500 m³/h (kể cả nước) và 0,4 đối với tầu có công suất lớn hơn;

- Khối lượng đất bồi quá trong phạm vi cho phép đã quy định và khối lượng san, bạt mái phải được tính đến trong thiết kế công trình.

6.6.4 Khi bồi nền đường sắt, ô tô, sai số cho phép vị trí tim tuyến so với thiết kế như sau:

- Đối với đường sắt ±0,1 m; đối với đường ô tô ± 0,2 m;

- Chiều rộng nền đường cho phép bồi vượt quá 0,2 m và không cho phép bồi thiếu.

6.6.5 Không cho phép bồi thiếu khối lượng khi bồi các bãi. Chiều cao bồi vượt quá (tính trung bình số học) trên toàn bộ mặt của bãi bồi không được vượt quá 0,1 m. Ở cục bộ những đoạn riêng biệt, độ cao sai lệch so với cao trình thiết kế cho phép lớn hơn - 0,2 m và + 0,3 m.

6.6.6 Khi cần xây dựng đê quây các công trình thì trong giai đoạn đầu cho phép đắp đê quây bằng đất cát và cát lẫn sỏi. Nếu không có các loại đất trên thì đắp bằng loại đất có tại chỗ nhưng phải đắp ra ngoài phạm vi mặt cắt của công trình chính.

Ở những nơi ngập nước hoặc đầm lầy cũng như trong các điều kiện khác (đề cập trong thiết kế công trình), đê quây ở giai đoạn đầu có thể đắp bằng cát bồi. Khi có các tổn thất do mái tự nhiên quá lớn so với mặt cắt thiết kế phải được xét đến trong thiết kế công trình.

Ở những chỗ đất lầy, cần phải tính toán khối lượng đất dự phòng cho việc bồi vượt quá mặt cắt của các đê quây trong giai đoạn đầu, các bãi để đặt các ống dẫn bùn và đường ô tô đi lại.

Đối với những công trình thi công bằng phương pháp bồi mà mái của nó đòi hỏi phải gia cố thì các bờ bãi từng phần phải bố trí ngoài mặt cắt của công trình.

6.6.7 Cho phép sử dụng phương pháp bồi một phía có một mái xoải tự do trong trường hợp xây dựng công trình chịu áp, đồng nhất, có mái xoải bé và gia cố nhẹ, khi có luận chứng sử dụng phương pháp này trong thiết kế công trình.

6.6.8 Khi bồi các công trình, bồi lấp các hồ, bồi thành đống, thành bãi thì công tác chuẩn bị nền phải được đề cập đến trong thiết kế tổ chức thi công và phải tuân theo các yêu cầu sau:

- Dọc theo mép các công trình, các địa điểm cần bồi phải làm các rãnh thoát nước và tránh làm lầy hóa các vùng xung quanh;

- Các nền đường sắt, ô tô cũng như các công trình khác nằm ở vùng đang bồi phải được bảo vệ bằng các bờ bao hoặc các rãnh tiêu nước khỏi để hư hỏng do nước gây nên;

- Khi cường độ bồi lớn thì việc rút nước từ thân công trình có thể tiến hành bằng cách sử dụng các thiết bị rút nước (giếng tiêu nước, bơm châm kim...) nhưng phải có cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật;

- Khu đang bồi phải được bảo vệ chống nước lũ.

6.6.9 Trước khi thi công bồi đất, các ống tiêu nước nằm trong công trình phải được bảo vệ bằng cách đổ các lớp cát có chiều dày 1 m đến 2 m hoặc bằng các phương pháp khác được xét trong thiết kế công trình.

6.6.10 Bồi các khe, bụng vòm của các công trình bê tông hay gạch đá xây phải theo tính toán, trong đó phải kiểm tra về thấm và áp lực thủy tĩnh sinh ra do bồi.

6.6.11 Bồi các phần chính của công trình bằng đất bùn, đất cát pha, hay đất pha sét phải đảm bảo sự đồng nhất về thành phần hạt của đất bồi trên toàn bộ bề mặt và bề dày các phần chính đó.

Biện pháp bồi phải quy định rõ ở trong thiết kế công trình.

6.6.12 Trước khi ngừng bồi trong một thời gian dài (sau này lại bồi tiếp) thì bề mặt đã bồi phải được dọn sạch và tiêu thoát hết các vũng nước đọng. Sau một thời gian dài ngừng bồi, trước khi tiến hành bồi tiếp thì bề mặt bãi bồi cũng phải dọn sạch và lập biên bản nghiệm thu mặt bãi.

6.6.13 Sau khi đã bồi xong các công trình dâng nước thì các giếng, các ống thoát nước phải được xử lý theo thiết kế.

6.6.14 Các bộ phận của trụ gỗ đỡ ống, máng dẫn bùn phải dọn hết không được để lại trong thân công trình (trừ các cột cho phép để lại trong thân công trình). Phần trên của các giếng xả nước, các cột và các thanh giằng của các dàn phải moi ra và cắt ở độ sâu không nhỏ hơn 0,5 m so với cao trình thiết kế, các cột dàn phụ phải rút ra khỏi thân công trình.

6.6.15 Các ống xả nước ở các ô bồi phải chất tải để tránh hiện tượng ống nổi. Khi bồi các công trình dâng nước phải có các máng ngăn ngừa hiện tượng thấm dọc đường ống.

6.6.16 Khi thải đất bồi cần phải chú ý đến công trình lắng bùn và xả nước. Khi có yêu cầu cao hơn về độ sạch của nước xả thì phải xây dựng hệ thống lắng trong nước.

6.6.17 Bồi đắp công trình cần tiến hành với tốc độ sao cho nước trong đất kịp thoát ra hết. Tốc độ bồi đắp do thiết kế quy định.

Quy định tốc độ lớn nhất bồi đắp công trình như sau:

a) Bồi đắp trên nền thấm nước:

- Bằng cát hạt nhỏ hạt: 0,4 m/ngày đêm đến 0,6 m/ngày đêm;

- Bằng cát hạt trung: 0,6 m/ngày đêm đến 0,8 m/ngày đêm;

- Bằng cát hạt to, đất cát lẫn sỏi sạn: 0,8 m/ngày đêm đến 1,5 m/ngày đêm;

- Bằng sỏi sạn: Nhỏ hơn 2 m/ngày đêm.

b) Bồi đắp trên nền không thấm nước:

- Bằng cát hạt nhỏ: 0,2 m/ngày đêm đến 0,4 m/ngày đêm;

- Bằng cát hạt trung: 0,4 m/ngày đêm đến 0,6 m/ngày đêm;

- Bằng cát hạt to, đất cát lẫn sỏi sạn: 0,6 m/ngày đêm đến 1 m/ngày đêm;

- Bằng sỏi sạn: nhỏ hơn 1,5 m/ngày đêm.

6.6.18 Khi bồi đắp công trình trong nước cần chú ý các điểm sau đây:

- Tốc độ bồi đắp không hạn chế;

- Những hạt nhỏ bị trôi vì trong quá trình bồi đắp chúng ở trạng thái lơ lửng trong nước;

- Độ chặt của đất bồi đắp trong nước nhỏ hơn khi bồi trên cạn nhưng sau khi ổn định thì đạt được độ chặt như bồi đắp trên cạn;

- Mái dốc công trình ở trong nước nhỏ hơn trên cạn nhưng sau khi ổn định thì sau một thời gian sẽ xoải hơn.



tải về 0.76 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương