TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 4447: 2012



tải về 0.76 Mb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.76 Mb.
#18323
1   2   3   4   5
4 Thi công công tác đất

4.1 San mặt bằng

4.1.1 Chỉ bắt đầu tiến hành san mặt bằng công trình công nghiệp, khu dân cư và những mặt bằng đặc biệt (sân bóng đá, mặt bằng nhà ga, sân bay...), khi đã có thiết kế san nền, đã cân đối khối lượng đào đắp và đã có thiết kế của tất cả những công trình ngầm trong phạm vi san nền.

4.1.2 Khi san mặt bằng phải có biện pháp tiêu nước. Không để nước chảy tràn qua mặt bằng và không để hình thành vũng đọng trong quá trình thi công.

4.1.3 Phải đổ đất đắp nền theo từng lớp, bề dầy mỗi lớp đất rải để đầm và số lần đầm cho mỗi lớp phụ thuộc vào loại máy đầm sử dụng hệ số đầm và loại đất đắp.

Nên rải đất có độ dốc 0,005 theo chiều thoát nước.

Khi đắp đất không đầm nện phải tính tới chiều cao phòng lún. Tỉ lệ chiều cao phòng lún tính theo phần trăm và phải xác định theo Bảng 8 và 3.5.4.

4.1.4 Đối với trường hợp san mặt bằng sai lệch so với cao trình thiết kế (đào chưa tới hoặc đào vượt quá cao trình thiết kế) ở phần đào đất cho phép như sau:

- Đối với đất mềm: 0,05 m khi thi công thủ công và 0,10 m khi thi công cơ giới;

- Đối với đất cứng: + 0,1 và - 0,2 m. Những chỗ đào vượt quá cao trình thiết kế phải được lấp phẳng bằng đá hỗn hợp.

4.15 Bề mặt phần đắp nền bằng đá cứng phải rải lớp đá hỗn hợp lên trên gạt phẳng, đầm chặt và bảo đảm độ dốc thiết kế.

4.1.6 Đối với phần đào, phải san mặt bằng trước khi tiến hành xây dựng những công trình ngầm. Riêng đối với phần đắp thì chỉ tiến hành đắp sau khi xây dựng xong các công trình ngầm trong phạm vi phần đắp

4.2 Đào hào và hố móng

4.2.1 Bề rộng đáy đường hào trong xây dựng lắp đặt đường ống quy định trong Bảng 9.

Bảng 9 - Bề rộng đáy đường hào trong xây dựng lắp đặt đường ống

Phương pháp lắp đặt đường ống

Bề rộng tối thiểu của đáy đường hào có vách đứng, chưa kể phần gia cố, m

Ống thép, ống chất dẻo

Ống gang, bê tông cốt thép và ống xi măng amiăng

Ống bê tông, bê tông cốt thép nối bằng ngàm, ống sành

1. Lắp theo cụm, đường kính ngoài của ống D là: + Nhỏ hơn 0,7 m

D + 0,3 nhưng không nhỏ hơn 0,7







2. Lắp từng đoạn ống đường kính ngoài D là:

+ Nhỏ hơn 0,5 m

+ Từ 0,5 m đến 1,6 m

+ Từ 1,6 m đến 3,5 m



D + 0,5

D + 0,8


D + 1,4

D + 0,6

D + 1,0


D + 1,4

D + 0,8

D + 1,2


D + 1,4

CHÚ THÍCH 1: Đối với đường ống đường kính lớn hơn 3,5 m và đối với những đoạn cong bề rộng đáy hào xác định theo thiết kế tổ chức xây dựng công trình.

CHÚ THÍCH 2: Khi đáy hào nằm trên mực nước ngầm và có mái dốc thì bề rộng đáy hào tối thiểu phải bằng D + 0,5 nếu đặt ống từng đoạn một và D + 0,3 nếu đặt ống theo cụm.

CHÚ THÍCH 3: Khi đáy hào nằm dưới mực nước ngầm, có hệ thống tiêu nước thì bề rộng đáy hào phải đủ rộng để có chỗ đào rãnh tiêu, giếng thu nước và đặt trạm bơm tiêu.


4.2.2 Trong trường hợp cần thiết có công nhân làm việc dưới đáy hào thì khoảng cách tối thiểu giữa thành ống và vách hào phải lớn hơn 0,7 m.

4.2.3 Chiều rộng đáy móng băng và móng độc lập tối thiểu phải bằng chiều rộng kết cấu cộng với lớp chống ẩm, khoảng cách để đặt ván khuôn, neo chằng và tăng thêm 0,2 m.

Trong trường hợp cần thiết có công nhân làm việc dưới đáy móng thì khoảng cách tối thiểu giữa kết cấu móng và vách hố móng phải lớn hơn 0,7 m.

Nếu hố móng có mái dốc thì khoảng cách giữa chân mái dốc và chân kết cấu móng ít nhất phải là 0,3 m.

4.2.4 Kích thước hố móng trong giai đoạn thi công những công trình khối lớn (như trụ cầu, tháp làm lạnh, đập bê tông...) và móng của những thiết bị công nghệ lớn (như máy cán thép, máy ép, máy rèn dập...) phải do thiết kế xác định.

4.2.5 Đối với đất mềm, được phép đào hào và hố móng có vách đứng không cần gia cố, trong trường hợp không có công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nước theo quy định theo Bảng 10.

Bảng 10 - Loại đất và chiều sâu hố móng

Loại đất

Chiều sâu hố móng, m

Đất cát, đất lẫn sỏi sạn

Không quá 1,00

Đất cát pha

Không quá 1,25

Đất thịt và đất sét

Không quá 1,50

Đất thịt chắc và đất sét chắc

Không quá 2,00

4.2.6 Thiết kế phải xác định cụ thể những trường hợp cần thiết phải gia cố tạm thời vách đứng của hào và hố móng, hay đào hố móng có mái dốc, tùy thuộc vào chiều sâu hố móng, tình hình địa chất công trình (loại đất, trạng thái tự nhiên của đất, mực nước ngầm...) tính chất tải trọng tạm thời trên mép hố móng và lưu lượng nước thấm vào trong hố móng.

4.2.7 Những vật liệu để gia cố tạm thời vách hào và hố móng lên làm theo kết cấu lắp ghép để có thể sử dụng quay vòng nhiều lần và có khả năng cơ giới hóa cao khi lắp đặt. Những tấm ván và chống đỡ bằng gỗ phải được sử dụng quay vòng ít nhất 5 lần. Khi đắp đất vào hố móng phải tháo gỡ những vật liệu gia cố tạm thời, chỉ được để lại khi điều kiện kỹ thuật không cho phép tháo gỡ những vật liệu gia cố.

4.2.8 Trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải xác định điều kiện bảo vệ vành ngoài hố móng, chống nước ngầm và nước mặt. Tùy theo điều kiện địa chất công trình và thủy văn của toàn khu vực, phải lập bản vẽ thi công cho những công tác đặc biệt như lắp đặt hệ thống hạ mực nước ngầm, gia cố đất, đóng cọc bản thép...

4.2.9 Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hào và hố móng khi không cần gia cố, trong trường hợp nằm trên mực nước ngầm (kể cả phần chịu ảnh hưởng của mao dẫn) và trong trường hợp nằm dưới mực nước ngầm nhưng có hệ thống tiêu nước phải chọn theo chỉ dẫn ở Bảng 11.

4.2.10 Đối với những trường hợp hố móng sâu hơn 5 m, hoặc sâu chưa đến 5 m nhưng điều kiện địa chất thủy văn xấu, phức tạp, đối với những loại đất khác với quy định trong Bảng 11 thì trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải tính đến việc xác định độ dốc của mái dốc, sự cần thiết để có an toàn và chiều rộng mặt cơ nhằm kết hợp sử dụng mặt cơ để lắp đặt những đường ống kỹ thuật phục vụ thi công như đường ống nước, đường ống dẫn khí nén...

4.2.11 Không cần bạt mái dốc hố móng công trình nếu mái dốc không nằm trong thiết kế công trình. Đối với hố móng đá sau khi xúc hết đá rời phải cậy hết những hòn đá long chân, đá treo trên mái dốc để đảm bảo an toàn.



Bảng 11 - Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hào và hố móng

Loại đất

Độ dốc lớn nhất cho phép khi chiều sâu hố móng bằng, m

1,5

3,0

5,0

Góc nghiêng của mái dốc

Tỷ lệ độ dốc

Góc nghiêng của mái dốc

Tỷ lệ độ dốc

Góc nghiêng của mái dốc

Tỷ lệ độ dốc

Đất mượn

56

1: 0,67

45

1: 1,00

38

1: 1,25

Đất cát và cát cuội ẩm

63

1: 0,50

45

1: 1,00

45

1: 1,00

Đất cát pha

76

1: 0,25

56

1: 0,67

50

1: 0,85

Đất thịt

90

1: 0,00

63

1: 0,50

53

1: 0,75

Đất sét

90

1: 0,00

76

1: 0,25

63

1: 0,50

Hoàng thổ và những loại đất tương tự trong trạng thái khô

90

1: 0,00

63

1: 0,50

63

1: 0,50

CHÚ THÍCH 1: Nếu đất có nhiều lớp khác nhau thì độ dốc xác định theo loại đất yếu nhất.

CHÚ THÍCH 2: Đất mượn là loại đất nằm ở bãi thải đã trên sáu tháng không cần nén.



4.2.12 Vị trí kho vật liệu, nơi để máy xây dựng, đường đi lại của máy thi công dọc theo mép hố móng phải theo đúng khoảng cách an toàn được quy định về kỹ thuật an toàn trong xây dựng.

4.2.13 Những đất thừa và những đất không bảo đảm chất lượng phải đổ ra bãi thải quy định. Không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước, ngập úng những công trình lân cận và gây trở ngại sau khi thi công.

4.2.14 Những phần đất đào từ hố móng lên, nếu được sử dụng để đắp thì phải tính toán sao cho tốc độ đầm nén phù hợp với tốc độ đào nhằm sử dụng hết đất đào mà không gây ảnh hưởng tới tốc độ đào đất hố.

4.2.15 Trong trường hợp phải trữ đất để sau này sử dụng đắp lại vào móng công trình thì bãi đất tạm thời không được gây trở ngại cho thi công, không tạo thành sình lầy. Bề mặt bãi trữ phải được lu lèn nhẵn và có độ dốc để thoát nước.

4.2.16 Khi đào hố móng công trình, phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ...), bề dầy lớp bảo vệ do thiết kế quy định tùy theo điều kiện địa chất công trình và tính chất công trình lớp bảo vệ chỉ được bóc đi trước khi bắt đầu xây dựng công trình (đổ bê tông, xây...)

4.2.17 Đối với những hố móng có vách thẳng đứng, không gia cố tạm thời thì thời hạn đào móng và thi công những công việc tiếp theo phải rút ngắn tới mức thấp nhất. Đồng thời phải đặt biển báo khoảng cách nguy hiểm trong trường hợp đào gần những nơi có phương tiện thi công đi lại. Kích thước hố đào cục bộ cho công tác lắp đặt đường ống được cho trong Bảng 12.

Bảng 12 - Kích thước những hố đào cục bộ cho công tác lắp đặt đường ống

Loại ống

Loại mối nối

Đường kính ngoài của ống

D, mm


Kích thước hố đào cục bộ, m

Ống thép

Hàn

Cho tất cả loại D

1,0

D0+ 1,2

0,7

Ống gang

Ngàm

Nhỏ hơn 326

Lớn hơn 326



0,55

1,0


D0 + 0,5

D0 + 0,7



0,3

0,4


Ống xi măng

Amiăng


Khớp nối

Nhỏ hơn 325

Lớn hơn 325



0,7

0,9


D0 + 0,5

D0 + 0,7



0,2

0,3


Ống bê tông

Bê tông cốt thép



Ngàm

Nhỏ hơn 640

1,0

D0 + 0,5

0,3

khớp nối

Lớn hơn 640

1,0

D0 + 1,0

0,4

Ống chất dẻo

Tất cả các loại

Cho mọi đường kính

0,6

D0 + 0,5

0,2

Ống sành

Nối ngàm

0,5

D0 + 0,6

0,3

CHÚ THÍCH: D0 là đường kính ngoài của ngàm, khớp nối, ống lồng, tính bằng milimet (mm).

4.2.18 Khi sử dụng máy đào một gầu để đào móng, để tránh phá hoại cấu trúc địa chất đặt móng, cho phép để lớp bảo vệ như Bảng 13. Nếu sử dụng máy cạp và máy đào nhiều gầu, lớp bảo vệ không cần quá 5 cm, máy ủi không cần quá 10 cm.

Cách xử lí lớp bảo vệ như quy định ở 4.2.16 .

4.2.19 Cần phải cơ giới hóa công tác bóc lớp bảo vệ đáy móng công trình, nếu bề dầy lớp bảo vệ bằng cm đến 7 cm thì phải thi công bằng thủ công.

4.2.20 Khi hố móng là đất mềm, không được đào sâu quá cao trình thiết kế.

Nếu đất có lẫn đá tảng, đá mồ côi thì phần đào sâu quá cao trình thiết kế, tại những hòn đá đó phải được bù đắp bằng vật liệu cùng loại hay bằng vật liệu ít biến dạng khi chịu nén như cát, cát sỏi...

Loại vật liệu và yêu cầu của đầm nén phải do thiết kế quy định.

Bảng 13 - Cấu trúc địa chất đặt móng, cho phép để lớp bảo vệ

Loại thiết bị

Bề dày lớp bảo vệ đáy mỏng (cm) khi dùng máy đào có dung tích gầu (m³)

Từ 0,25 đến 0,40

Từ 0,50 đến 0,65

Từ 0,80 đến 1,25

Từ 1,50 đến 2,5

Từ 3,00 đến 5,00

Gầu ngửa

5

10

10

15

20

Gầu sấp

10

15

20

-

-

Gầu dây

15

20

25

30

30

4.2.21 Trước khi tiến hành lắp đặt đường ống, những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế phải được bù đắp lại như chỉ dẫn trong 4.2.20, ở những chỗ chưa đào tới cao trình thiết kế thì phải đào một lòng máng tại chỗ đặt ống cho tới cao trình thiết kế. Đối với đường hào là móng của công trình tiêu nước thì không được đào sâu quá cao trình thiết kế.

4.2.22 Trong trường hợp móng công trình, đường hào và kênh mương nằm trên nền đá cứng thì toàn bộ đáy móng phải đào tới độ sâu cao trình thiết kế. Không được để lại cục bộ những m ô đá cao hơn cao trình thiết. Những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế tại đáy móng đều phải đắp bù lại bằng cát, cát sỏi, hay đá hỗn hơp và phải đầm nén theo chỉ dẫn của thiết kế.

4.2.23 Khi đào hố móng công trình, đào hào ngay bên cạnh hoặc đào sâu hơn mặt móng của những công trình đang sử dụng (nhà ở, xí nghiệp, công trình, hệ thống kỹ thuật ngầm...) đều phải tiến hành theo đúng quy trình công nghệ trong thiết kế thi công, phải có biện pháp chống sụt lở, lún và làm biến dạng những công trình lân cận và lập bảng vẽ thi công cho từng trường hợp cụ thể.

4.2.24 Khi đào hào và hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kỹ thuật ngầm đang hoạt động, trước khi tiến hành đào đất phải có giấy phép của cơ quan quản lí hệ thống kỹ thuật ngầm đó hay cơ quan chức năng của chính quyền địa phương.

Tim, mốc giới hạn của hệ thống kỹ thuật ngầm phải được xác định rõ trên thực địa và phải cắm tiêu cao để dễ thấy. Trong quá trình thi công móng phải có sự giám sát thường xuyên của đại diện có thẩm quyền thuộc tổ chức thi công và cơ quan quản lí hệ thống kỹ thuật ngầm đó.

4.2.25 Khi đào hào và hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kỹ thuật ngầm đang hoạt động thì chỉ được dùng cơ giới đào đất khi khoảng cách từ gầu xúc tới vách đứng của hệ thống lớn hơn 2 m và tới mặt đáy lớn hơn 1 m.

Phần đất còn lại phải đào bằng thủ công và không được sử dụng những công cụ, thiết bị có sức va đập mạnh để đào đất. Phải áp dụng những biện pháp phòng ngừa hư hỏng hệ thống kỹ thuật ngầm.

4.2.26 Trong trường hợp phát hiện ra những hệ thống kỹ thuật ngầm, công trình ngầm hay di chỉ khảo cổ, kho vũ khí... không thấy ghi trong thiết kế, phải ngừng ngay lập tức công tác đào đất và rào ngăn khu vực đó lại. Phải báo ngay đại diện của những cơ quan có liên quan tới thực địa để giải quyết.

4.2.27 Việc lấp đường đào hào đã đặt đường ống phải tiến hành theo hai giai đoạn.

a) Trước tiên lấp đầy các hố móng và hốc ở cả hai phía đường ống bằng đất mềm, cát, sỏi, cuội không có cuội lớn, đất thịt, đất pha sét và đất sét (trừ đất khô). Sau đó đắp lớp đất phủ trên mặt ống dầy 0,2 m nhằm bảo vệ ống, các mối nối và lớp chống ẩm. Đối với ống sành, ống xi măng amiăng, ống chất dẻo, bề dầy lớp đất phủ bề mặt bảo vệ ống phải lớn hơn 0,5 m.

b) Sau khi thử và kiểm tra chất lượng ống, tiến hành đắp lấp bằng cơ giới phần còn lại với bất kì loại đất sẵn có nào. Những đá tảng lớn hơn 200 mm thì phải loại bỏ. Trong quá trình thi công, phải tránh những va đập mạnh có thể gây hư hỏng đường ống bên dưới.

4.2.28 Trước khi đặt ống vào đường hào phải rải lớp đất lót dầy 10 cm để san phẳng đáy móng bằng cát, cát pha, cát sỏi. Nếu nền là cát thì không cần rải lớp đệm lót đường ống.

Đối với cống thoát nước, cống trong các công trình thủy lợi, việc chuẩn bị lớp đệm lót trước khi đặt ống phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.

4.2.29 Đất lấp vào đường hào và móng công trình, đất lấp vào móng thiết bị, nền nhà, móng máy đều phải đầm theo từng lớp. Độ chặt của đất do thiết kế quy định.

Đối với cống thoát nước, cống trong các công trình thủy lợi việc chuẩn bị lớp đệm lót trước khi đặt ống phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.

Phải sử dụng đầm máy nhỏ hoặc đầm bằng thủ công ở những nơi chật hẹp khó đầm bằng máy lớn.

4.2.30 Việc đắp đất lấp vào đường hào đã đặt ống, nếu phía trên không có tải trọng phụ (trừ trọng lượng bản thân của đất đắp) có thể tiến hành không cần đầm nén, nhưng dọc theo tuyến đường ống phải dự trữ đất với khối lượng đủ để sau này đắp bù vào những phần bị lún.

4.2.31 Khi đường hào, hố móng công trình cắt ngang đường giao thông, đường phố, quảng trường, khu dân cư, mặt bằng công nghiệp... thì phải dùng vật liệu ít biến dạng khi chịu nén để lấp vào toàn bộ chiều sâu của móng như cát, cát sỏi, đất lẫn sỏi sạn, mạt đá...

4.2.32 Nếu dùng cơ giới vào việc đổ đất san, đầm khi đắp đất vào đường hào và hố móng công trình thì cho phép mở rộng giới hạn của hố móng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa đắp lấp đất, nhưng phải tính toán hiệu quả kinh tế kỹ thuật của biện pháp thi công.

4.2.33 Trong trường hợp đường hào, hố móng công trình cắt ngang hệ thống kỹ thuật ngầm (đường ống, đường cáp ngầm...) đang hoạt động, trong thiết kế phải có biện pháp bảo vệ hệ thống kỹ thuật ngầm đó suốt quá trình thi công. Việc đắp lấp vào đường hào, hố móng phải tiến hành theo trình tự sau:

- Lấp đất phía dưới cho tới nửa đường ống (đường cáp) bằng đất cát để tạo thành lớp đỡ.

- Sau khi đắp tiếp hai bên và bên trên với chiều dầy lớn hơn 0,5 m theo từng lớp, đầm chặt, mái dốc đất đắp phải bằng 1/1.

- Phần còn lại công tác lấp đất tiến hành theo chỉ dẫn ở 4.2.27.

4.2.34 Khi lấp đất đường ống nằm trên dốc lớn hơn 20°, phải có biện pháp gia cố phần đất đã lắp để chống xói lở, sạt, trụi đất. Biện pháp gia cố đất phải được trình bày trong thiết kế công trình.

4.3 Đào và đắp đất

4.3.1 Nền công trình trước khi lắp phải được xử lí và nghiệm thu.

- Chặt cây, phát bụi, bóc hết lớp đất hữu cơ;

- Nếu nền bằng phẳng hoặc có độ dốc từ 1: 10 đến 1:5 thì chỉ đánh xờm bề mặt;

- Nếu độ dốc của nền từ 1:5 đến 1:3 thì phải đánh giật cấp kiểu bậc thang, bề rộng mỗi bậc từ 2 m đến 4m và chiều cao 2 m. Độ dốc của mỗi bậc phải nghiêng về phía thấp bằng 0,01 đến 0,02. Nếu chiều cao của mỗi bậc nhỏ hơn 1 m thì để mái đứng, nếu chiều cao lớn hơn 1 m thì để mái đến 1:0,50;

- Nếu nền đất thiên nhiên là đất cát, đất lẫn nhiều đá tảng thì không cần xử lí giật cấp;

- Đối với nền đất và nền đất thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 1:3 thì công tác xử lí nền phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.

4.3.2 Đối với nền đường xe lửa và nền đường ô tô:

- Khi địa hình bằng phẳng hay ở sườn dốc nhỏ hơn 1:10, chiều cao của nền đường xe lửa dưới 0,5 m và chiều cao nền đường xe ô tô dưới 1 m và trong trường hợp độ dốc địa hình từ 1:10 đến 1:5 nhưng chiều cao nền đắp nhỏ hơn 1 m thì cần phải làm sạch cỏ trước khi đắp đất.

Nếu độ dốc địa hình từ 1:10 đến 1:5 và chiều cao nền đắp lớn hơn 1 m thì không cần phải làm cỏ, nhưng phải cày xới, đánh xờm bề mặt trước khi đắp đất.

4.3.3 Khi đắp đất trên nền đất ướt hoặc có nước, trước khi tiến hành đắp đất phải tiến hành tiêu thoát nước, vét bùn, khi cần thiết phải đề ra biện pháp chống đùn đất nền sang hai bên trong quá trình đắp đất. Không được dùng đất khô nhào lẫn đất ướt để đầm nén.

4.3.4 Việc chọn máy đào đất phải dựa trên cơ sở tính toán kinh tế.

4.3.5 Trước khi đắp đất phải tiến hành đầm thí nghiệm tại hiện trường với từng loại đất và từng loại máy đem sử dụng nhằm mục đích:

- Hiệu chỉnh bề dầy lớp đất rải để đầm;

- Xác định số lượng đầm theo điều kiện thực tế;

- Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén.

4.3.6 Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng nguyên tắc sau đây:

- Bề dầy lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc 0,04 đến 0,10 kể từ công trình tới mép biên;

- Bề mặt lớp đất thấm nhiều nước nằm dưới, lớp đất ít thấm nước phải nằm ngang;

- Trong một lớp đất không được đắp lẫn lộn hai loại đất có hệ số thấm khác nhau;

- Cấm đắp mái đất bằng loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất nằm phía trong;

- Chỉ được phép đắp bằng loại đất hỗn hợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật liệu với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.

4.3.7 Đối với công trình thủy lợi việc sử dụng đất đắp phải theo quy định của thiết kế. Nếu trong thiết kế không quy định việc sử dụng đất đắp không đồng nhất thì đất có hệ số thấm nhỏ phải đắp ở phía thượng lưu và đất có hệ số thấm lớn hơn phải đắp ở phía hạ lưu công trình.

4.3.8 Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt lớp trước phải được đánh xờm. Khi sử dụng đầm chân dê để đầm đất thì không cần phải đánh xờm.

4.3.9 Trên bề mặt nền đắp, phải chia ra từng ô có diện tích bằng nhau để cân bằng giữa đầm và rải đất nhằm bảo đảm dây chuyền hoạt động liên tục tưới ẩm hoặc giảm độ ẩm của loại đất dính phải tiến hành bên ngoài mặt bằng thi công.

4.3.10 Khi rải đất để đầm, cần tiến hành rải từ mép biên tiến dần vào giữa. Đối với nền đất yếu hay nền bão hoà nước, cần phải rải đất giữa trước tiến ra mép ngoài biên, khi đắp tới độ cao 3 m thì công tác rải đất thay đổi lại từ mép biên tiến vào giữa.

4.3.11 Chỉ được rải lớp tiếp theo khi lớp dưới đã đạt khối lượng thể tích khô thiết kế. Không được phép đắp nền những công trình dạng tuyến theo cách đổ tự nhiên, đối với tất cả loại đất.

Trừ trường hợp đắp đá thì có thể không đầm nén nhưng phải có chiều cao dự trữ phòng lún quy định ở 3.5.4.

4.3.12 Để đảm bảo khối lượng thể tích khô thiết kế đất đắp ở mái dốc và mép biên khi rải đất để đầm, phải rải rộng hơn đường biên thiết kế từ 20 cm đến 40 cm tính theo chiều thẳng đứng đối với mái dốc. Phần đất tơi không đạt khối lượng thể tích khô thiết kế phải loại bỏ và tận dụng vào phần đắp công trình.

Nếu trồng cỏ để gia cố mái đất thì không cần bạt bỏ phần đất tơi đó.

4.3.13 Đất thừa ở phần đào cần phải tận dụng để đắp vào những chỗ có lợi (sau khi tính toán hiệu quả kinh tế) như đắp thêm vào mái dốc cho thoải, đắp gia tải, lấp chỗ trũng, lấp khe cạn hay đắp bờ con trạch.

4.3.14 Đất đổ lên phía bờ cao phải đắp thành bờ liên tục không đứt quãng.

Nếu đổ đất ở phía bờ thấp thì phải đắp cách quãng cứ 50 m để một khoảng cách rộng 3 m trở lên.

4.3.15 Khi đắp đất phải tính hao hụt trong vận chuyển từ 0,5 % đến 1,5 % khối lượng tùy theo phương tiện vận chuyển và cự li vận chuyển.

4.3.16 Kích thước mỏ vật liệu và bãi trữ đất do thiết kế xác định, và phải chú ý đến những yếu tố sau:

- Tỉ lệ hao hụt đất trong vận chuyển;

- Độ chặt đầm nén;

- Độ lún của nền và của đất đắp;

- Độ tơi xốp của đất khi khai thác từ đất nguyên thổ (độ tơi xốp của đất xem Phụ lục C).

4.3.17 Trong trường hợp phải xây cống thì khi tiến hành đắp đất phải chừa lại mặt bằng đủ để thi công. Khi tiến hành lấp đất lên cống, phải rải đất từng lớp đầm chặt và nâng chiều cao đất đắp đồng thời ở cả hai bên sườn cống.

4.3.18 Nếu đắp lấp lên cống bằng đá hỗn hợp hay bằng đất có lẫn đá tảng lớn hơn 100 mm thì trước khi tiến hành lấp, phải đắp lớp phủ bảo vệ cống. Chiều dầy lớp phủ ở hai bên sườn phải lớn hơn 1,0 m và phía trên mặt cống lớn hơn 0,5 m.

4.3.19 Khi đào đất, phải chừa lớp bảo vệ giữ cho cấu trúc địa chất đáy móng không bị biến dạng hoặc phá hoại. Bề dầy của lớp bảo vệ phải đúng theo quy định ở 4.2.18. Những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế ở mặt móng đều phải đắp bù lại và đầm chặt. Những chỗ nào vượt thiết kế ở mái dốc thì không cần đắp bù, nhưng phải san gạt phẳng và lượn chuyển tiếp dần tới đường viền thiết kế.

4.4 Thi công đất bằng máy đào, máy cạp, máy ủi

4.4.1 Nguyên tắc chung

4.4.1.1 Những quy định của phần này áp dụng cho thi công đất bằng các loại máy làm cho đất chính, đất đào, máy gạt, máy ủi, san.

4.4.1.2 Thi công cơ giới công tác đất chỉ được tiến hành trên cơ sở đã có thiết kế thi công (hoặc biện pháp thi công) được duyệt.

Trong thiết kế thi công phải nói rõ những phần sau đây:

- Khối lượng, điều kiện thi công công trình và tiến độ thực hiện;

- Phương án thi công hợp lí nhất;

- Lựa chọn công nghệ thi công hợp lí cho từng phần, từng đoạn, từng công trình;

- Lựa chọn các loại máy móc phương tiện vận chuyển theo cơ cấu nhóm máy hợp lí nhất, phù hợp điều kiện kinh tế, kỹ thuật. Nêu sơ đồ làm việc của máy.

4.4.1.3 Trước khi thi công, phải kiểm tra đối chiếu, hiệu chỉnh chính xác lại địa hình, địa chất thủy văn của công trình và khu vực làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật thích hợp và an toàn lao động. Phải đề ra các biện pháp phòng chống lún, sạt lở, ngập lụt, lầy thụt... khi mưa bão.

4.4.1.4 Phải đánh dấu trên bản vẽ thi công và thể hiện trên thực địa bằng các cọc mốc dễ nhìn thấy để báo hiệu có các công trình ngầm như đường điện, nước, thông tin liên lạc, cống ngầm ... nằm trong khu vực thi công.

Phải có biện pháp bảo vệ các công trình hiện có nằm gần công trình đang thi công như: nhà cửa, đường sá, bệnh viện, trường học, di tích lịch sử.... ở các khu vực có đường ống khí nén, nhiên liệu, cáp điện ngầm, kho hóa chất, thuốc nổ... phải có biển báo khu vực nguy hiểm.

4.4.1.5 Phải chọn khoang đào đầu tiên và đường di chuyển của máy hợp lí nhất cho từng giai đoạn thi công công trình.

4.4.1.6 Lựa chọn máy và cơ cấu nhóm máy hợp lí trên cơ sở công nghệ thi công tiên tiến bảo đảm năng suất cao, tiêu hao nhiên liệu ít và giá thành một đơn vị sản phẩm thấp nhất. Phải bảo đảm hoàn thành khối lượng, tiến độ thực hiện và phù hợp với đặc điểm và điều kiện thi công công trình. Cơ cấu nhóm máy trong dây chuyền công nghệ thi công phải đảm bảo đồng bộ, cân đối.

4.4.1.7 Trước khi thi công phải dọn sạch những vật chướng ngại có ảnh hưởng đến thi công cơ giới nằm trên mặt bằng: chặt cây lớn, phá dỡ công trình cũ, di chuyển những tảng đá lớn... phải xác định rõ khu vực thi công, định vị ranh giới công trình, di chuyển những cọc mốc theo dõi thi công ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của máy làm việc.

Phải chuẩn bị chu đáo điều kiện an toàn ở mặt bằng: cắm biển báo những nơi nguy hiểm, đảm bảo đủ ánh sáng thi công ban đêm, quy định rõ những tín hiệu, đèn hiệu, còi hiệu.

4.4.1.8 Cán bộ kỹ thuật thi công và công nhân cơ giới phải được trực tiếp quan sát mặt bằng thi công, đối chiếu với thiết kế và nắm vững nhiệm vụ, yêu cầu thi công công trình trước khi tiến hành thi công.

4.4.1.9 Phải chuẩn bị chu đáo trước khi đưa máy ra làm việc. Phải kiểm tra, xiết chặt, điều chỉnh các cơ cấu làm việc, kiểm tra các thiết bị an toàn kỹ thuật. Các bộ phận đào cát đất phải sắc, nếu cùn phải thay thế phục hồi kịp thời đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

4.4.1.10 Khi làm việc phải bảo đảm cho máy làm việc liên tục, độ tin cậy cao và phát huy được hết công suất của máy.

4.4.1.11 Cán bộ kỹ thuật và công nhân lái máy phải chấp hành đầy đủ và nghiêm túc chế độ bàn giao máy tại hiện trường và các quy định về quản lí sử dụng máy, sửa chữa, bảo dưỡng máy và các quy định an toàn về máy.

4.4.1.12 Trong giai đoạn thi công cao điểm, nhất là ở những công trình trọng điểm, cần phải tổ chức thêm bộ phận thường trực sửa chữa hiện trường nhằm khắc phục kịp thời những hư hỏng đột xuất của xe máy, kịp thời bôi trơn, xiết chặt và kiểm tra an toàn xe máy, phục vụ chế độ bàn giao xe máy sống của thời kì cao điểm thi công.

4.4.1.13 Trong mùa mưa bão, phải đảm bảo thoát nước nhanh trên mặt bằng thi công. Phải có biện pháp bảo vệ hệ thống thoát nước không được để xe máy làm hư hỏng hệ thống đó. Phải có biện pháp phòng chống ngập, lầy, lún, trơn trượt... đảm bảo máy hoạt động bình thường.

Nếu vì điều kiện không thể thi công được thì tranh thủ đưa máy vào bảo dưỡng, sửa chữa sớm hơn định kì kế hoạch.

4.4.1.14 Những quy định về thi công cơ giới công tác đất đều áp dụng cho tất cả các loại máy làm đất. Đồng thời phải tuân theo những điểm chỉ dẫn trong tài liệu sử dụng của nhà máy chế tạo. Trong trường hợp máy mới sử dụng, phải biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng máy và hướng dẫn cho công nhân lái máy trước khi đưa máy ra thi công.

4.4.2 Thi công bằng máy đào

4.4.2.1 Máy đào gầu ngửa dùng để đào tất cả các loại đất. Đối với đá, trước khi đào cần làm tơi trước. Máy đào lắp thiết bị gầu dây, gầu xếp, gầu ngoạm dùng để đào những nơi đất yếu, sình lầy, đào các hố có thành đứng, vét bùn, bạt mái dốc, đào đất rời...

4.4.2.2 Chỗ đứng của máy đào phải bằng phẳng, máy phải nằm toàn bộ trên mặt đất, khi đào ở sườn đồi, núi, tầng khai thác phải bảo đảm khoảng cách an toàn tới bờ mép mái dốc và không được nhỏ hơn 2 m. Độ nghiêng cho phép về hướng đổ đất của máy không được quá 20.

4.4.2.3 Khi máy làm việc phải theo dõi mặt khoang đào, không để tạo thành hàm ếch. Nếu có hàm ếch phải phá ngay. Không được để máy làm việc cạnh các vết đất có những lớp đất sắp đổ về hướng máy, phải dọn hết những tảng đá long chân ở các khoang đào. Khi máy ngừng làm việc phải di chuyển máy ra xa vách khoang đào để đề phòng đất đá sụt lở.

4.4.2.4 Khi đổ đất vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu đến thùng xe không được cao quá 0,7 m. Vị trí của xe ô tô phải thuận tiện và an toàn. Khi máy vào quay, gầu máy đào không được đi ngang quá đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vươn cần ra xa khi đổ đất. Lái xe ô tô phải ra khỏi buồng lái khi đổ đất vào thùng xe.

4.4.2.5 Khi đào đất, phải đảm bảo thoát nước trong khoang đào. Độ dốc nền khoang đào hướng phía ngoài, trị số độ dốc không nhỏ hơn 3 %. Khi đào phải bắt đầu từ chỗ thấp nhất.

Chiều cao khoang thích hợp với máy đào trong Bảng 14.

4.4.2.7 Không được vừa đào vừa lên xuống cần, hoặc vừa lên xuống cần vừa di chuyển máy.

4.4.2.8 Khi di chuyển máy phải nâng gầu cách mặt đất tối thiểu 0,5 m và quay cần trùng với hướng đi. Đối với máy đào bánh xích phải tính toán khối lượng thi công đảm bảo cho máy làm việc ổn định một nơi. Hạn chế tối đa máy di chuyển tự hành, cự li di chuyển không được quá 3 km.

4.4.2.9 Sau mỗi ca làm việc, phải cậy và làm vệ sinh cho sạch hết đất bám dính vào gầu, vào xích máy đào. Gầu máy đào phải hạ xuống đất, cấm treo lơ lửng.

Bảng 14 - Chiều cao khoang thích hợp với máy đào

Đơn vị tính bằng mét khối (m³)



Loại đất

Dung tích gầu của máy đào

Từ 0,15 đến 0,35

Từ 0,50 đến 0,80

Từ 1,00 đến 1,25

Đất tơi xốp

5

10

10

Đất trung bình

10

15

20

Đất chắc

15

20

25

4.4.2.10 Khi chọn ô tô vận chuyển phục vụ máy đào thì năng suất tổng cộng của ô tô vận chuyển đất phải lớn hơn năng suất của máy đào từ 15 % đến 20 %. Dung tích của thùng ô tô tốt nhất là bằng bốn đến bảy lần dung tích của gầu và chứa được một số chẵn của gầu máy đào. Trong trường hợp cự li vận chuyển nhỏ hơn 500 m và điều kiện không phải dùng máy cạp thì việc chọn trọng tải lớn nhất của ô tô phục vụ máy đào phải phù hợp với số liệu cho trong Bảng 15.

Bảng 15 - Chọn trọng tải lớn nhất của ô tô phục vụ máy đào



Dung tích gầu máy đào, m³

Từ 0,40 đến 0,65

Từ 1,00 đến 1,60

2,50

4,60

Trọng tải lớn nhất của ô tô phục vụ máy đào, T

4,50

7,00

12,00

18,00

4.4.2.11 Trọng tải hợp lí của ô tô phục vụ vận chuyển đất phụ thuộc vào dung dịch gầu và cự ly vận chuyển đất cho trong Bảng 16.

4.4.2.12 Khi đào đất cát, cát sỏi, đất cát pha cần nắp vào máy đào loại gầu không răng, lưỡi gầu liền hoặc loại gầu có răng nhưng dung tích lớn hơn bình thường.

4.4.2.13 Chiều cao lớn nhất cho phép của mặt khoang đào khi đào đất không nổ mìn được cho trong Bảng 17.

4.4.2.14 Máy đào trang thiết bị gầu sấp và gầu dây để thi công đất ở những nơi thấp mặt phẳng máy đứng trước khi đưa máy vào vị trí làm việc, phải san bằng những chỗ gồ ghề và dọn sạch vật chướng ngại trên mặt bằng máy đứng (gạch, gỗ, đá mồ côi...).

Bảng 16 - Trọng tải hợp lí của ô tô phục vụ vận chuyển đất phụ thuộc vào dung dịch gầu và cự ly vận chuyển đất

Cự li vận chuyển

km


Tải trọng hợp lí của ô tô (T) đối với dung tích gầu Xúc (m³)

0,40

0,65

1,00

1,25

1,60

2,50

4,60

1,5

4,5

4,5

7,0

7,0

10,0

-

-

1,0

7,0

7,0

10,0

10,0

10,0

12,0

27,0

1,5

7,0

7,0

10,0

10,0

12,0

18,0

27,0

2,0

7,0

10,0

10,0

12,0

18,0

18,0

27,0

3,0

7,0

10,0

12,0

12,0

18,0

27,0

40,0

4,0

10,0

10,0

12,0

18,0

18,0

27,0

40,0

5,0

10,0

10,0

12,0

18,0

18,0

27,0

40,0

Bảng 17 - Chiều cao lớn nhất cho phép của mặt khoang đào khi đào đất không nổ mìn

Dung tích gầu

Góc nghiêng của cần máy xúc

(°)


Chiều cao lớn nhất cho phép

m


2,25

Từ 45 đến 60

Từ 4,8 đến 5,5

Từ 0,40 đến 0,50

Từ 46 đến 60

Từ 6,6 đến 7,8

Từ 0,65 đến 0,80

Từ 46 đến 60

Từ 6,8 đến 7,9

Từ 1,00 đến 1,25

Từ 46 đến 60

Từ 8,0 đến 9,0

Từ 1,60 đến 2,50

Từ 46 đến 60

Từ 9,3 đến 10,8

4.4.2.15 Để bảo đảm hiệu quả làm việc của máy đào gầu sấp, kích thước nhỏ nhất của khoang đào không được nhỏ hơn các trị số cho phép trong Bảng 18.

Bảng 18 - Kích thước nhỏ nhất của khoang đào của máy đào gầu sấp



Dung tích gầu, m³

Chiều sâu nhỏ nhất của khoang đào, m

Chiều rộng nhỏ nhất của đáy khoang đào

m


Đất không dính

Đất dính

0,25

1,0

1,5

1,0

Từ 0,40 đến 0,50

1,2

1,8

1,0

Từ 0,65 đến 0,80

1,5

2,0

1,3

Từ 1,00 đến 1,25

1,7

2,3

1,5

4.4.2.16 Khi đào đất bằng máy đào gầu dây, cần phải chú ý:

- Điều chỉnh gầu để góc cắt hợp lý nhất tương ứng với đặc tính và trạng thái của đất;

- Sử dụng tối đa công suất của động cơ;

- Khi đào đất dưới nước, phải dùng gầu có lỗ để thoát nước;

- Ô tô vận chuyển vào lấy đất phải đứng ở cự ly sao cho thùng xe nằm ngang tầm quay của gầu đất. Cấm treo hoặc quay ngang gầu đất trên đầu xe.

4.4.2.17 Khi làm việc với thiết bị gầu ngoạm, yêu cầu ngoạm phải xúc tải lớn nhất. Khối lượng xúc tải của gầu ngoạm lựa chọn theo nhóm đất và tương ứng với dung tích gầu của máy đào, được cho trong Bảng 19.

Bảng 19 - Khối lượng xúc tải của gầu ngoạm lựa chọn theo nhóm đất và tương ứng với dung tích gầu của máy đào

Dung tích gầu của máy đào, m³

Nhóm đất

Khối lượng xúc tải của gầu ngoạm, kg

0,40

I, II

800

Từ 0,65 đến 0,80

I, II, III, IV

Từ 900 đến 1 450

Từ 1,00 đến 1,25

I, II

Từ 1 150 đến 1 950




III, IV

2 850

1,60

I, II

Từ 1 600 đến 2 700




III, IV

4 000

4.4.3 Thi công bằng máy cạp

4.4.3.1 Cự ly vận chuyển thích hợp nhất của máy cạp có đầu kéo trong khoảng từ 400 m đến 800 m, cự ly vận chuyển lớn nhất không nên vượt quá các hệ số cho trong Bảng 20.

4.4.3.2 Máy cạp có đầu kéo bánh xích dùng thích hợp ở những nơi có địa hình không có đường hoặc làm đường tạm thời thi công đòi hỏi chi phí quá cao. Máy cạp tự hành dùng có hiệu quả ở những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng, đường xá tốt. Không dùng máy cạp thi công ở những nơi đất nhão, dính và đất.

4.4.3.3 Khi thi công cần phải soạn sơ đồ di chuyển hợp lý của máy cạp để nâng cao năng suất của máy, tùy theo điều kiện địa hình, địa chất và đặc điểm của công trình có thể chọn sơ đồ elip, số 8, zích zắc, hình thoi dọc, hình thoi ngang...

Bảng 20 - Cự ly vận chuyển thích hợp nhất của máy cạp có đầu kéo

Loại máy cạp

Cự li vận chuyển lớn nhất, m

Loại máy kéo có dung tích thùng cạp, m³




5

300

6

500

8

Từ 500 đến 600

10

Từ 600 đến 750

15

Từ 900 đến 1 000

Loại tự hành có dung tích thùng, m³




Từ 6 đến 8

1 500

10

2 000

15

3 000

Loại lớn hơn 15

3 000

4.4.3.4 Độ dốc đường tạm của máy cạp cho trong Bảng 21.

Bảng 21 - Độ dốc đường tạm của máy cạp



Loại máy cạp

Độ dốc, %

Bán kính đường vận chuyển, m

Lên

Xuống

Ngang

Loại phải kéo đi không

Có đất


Loại tự hành

Từ 10 đến 16

Từ 10 đến 12

Từ 12 đến 15


30

19

Từ 20 đến 25



Từ 10 đến 12

Từ 8 đến 12

Từ 8 đến 12


Từ 15 đến 20

Từ 15 đến 20

Từ 12 đến 15


4.4.3.5 Vị trí lấy đất và đổ đất cần phải lựa chọn để cự ly vận chuyển ngắn nhất và không có nhiều đường vòng và những chỗ rẽ ngoặt.

Đường tạm thi công phải san sửa thường xuyên bằng máy ủi, máy cạp tự san.

4.4.3.6 Khi cắt đất vào thùng cạp, phải điều chỉnh tốc độ hợp lý, độ dốc đào nên lấy từ 9 % đến 10 % và điều chỉnh chiều dày lát cắt sao cho đất chóng vào đáy thùng.

Chiều dày lát cắt cần tham khảo số liệu cho trong Bảng 22.

4.4.3.7 Khi vận chuyển đất và chạy không tải thùng máy cạp phải được nâng lên cách mặt đất từ 0,4 m đến 0,5 m. Tùy theo điều kiện cho phép và đặc điểm công trình, khi đổ đất có thể kết hợp với san đất, khi vận chuyển có thể kết hợp đầm sơ bộ lớp đất mới đổ.

Bảng 22 - Chiều dày lát cắt



Dung tích thùng cạp

Công suất máy kéo CV,

kW


Chiều dày lát cắt, m



Đầu kéo

Đầu đẩy

Cát

Cát pha sét

Á sét

sét

6

100

Từ 80 đến 90

0,20/0,30

0,15

0,12/0,20

0,09/0,14

10

140

100

-/0,30

0,18/-

0,18/0,25

0,14/0,25

15

240

140

-/0,35

0,25/-

0,21 /0,30

0,21 /0,30

CHÚ THÍCH: Tử số là số liệu cho máy cạp không có đầu đẩy, mẫu số là số liệu cho máy cạp có đầu đẩy.

4.4.3.8 Sau mỗi ca làm việc, phải cậy đất bám dính vào máy và làm vệ sinh thùng cạp.

4.4.3.9 Dùng đầu đẩy phục vụ máy cạp đất trong trường hợp sử dụng máy cạp tự hành và điều kiện đất chặt. Đối với đất cấp III đến cấp IV, phải cầy xới hoặc nổ mìn làm tơi trước. Số lượng máy cạp do một đầu đẩy phục vụ được đưa ra trong Bảng 23.

Bảng 23 - Số lượng máy cạp do một đầu đẩy phục vụ

Cự li vận chuyển

Số lượng máy cạp có một đầu đẩy phục vụ khi dung tích thùng cạp, m³

m

2,25

6,00

10,00

15,00

Từ 200 đến 250

3

4

3

3

Từ 250 đến 400

4

4

3

3

Từ 400 đến 500

4

4

4

4

4.4.3.10 Chỗ lấy đất phải có đủ chiều dài để máy lấy đất đầy thùng. Chỗ đổ đất phải có đủ chiều dài để đổ hết đất.

4.4.3.11 Máy cạp không được đổ trên đầu dốc. Khi máy hư hỏng cần phải sửa chữa, phải đưa máy đến nơi an toàn.

4.4.4 Thi công bằng máy ủi

4.4.4.1 Máy ủi thi công đất có hiệu quả nhất trong giới hạn chiều sâu đào hoặc chiều cao đắp không quá 2 m.

Cự ly vận chuyển của máy ủi không vượt quá 100 m đến 180 m.

4.4.4.2 Máy ủi sử dụng thích hợp cho đất cấp I, II, III. Đối với đất cấp IV cần làm tơi trước.

4.4.4.3 Khi máy ủi di chuyển ở trên dốc thì:

- Độ dốc ủi khi máy lên không vượt quá 25°;

- Độ dốc khi máy xuống không vượt quá 35°;

- Độ dốc ngang không quá 30°.

4.4.4.4 Tốc độ di chuyển máy ủi phải phù hợp với loại đất, điều kiện làm việc, công suất của máy và kiểu máy. Tốc độ hợp lý được đưa ra trong Bảng 24.

Bảng 24 - Tốc độ di chuyển máy ủi



Tên công việc

Tốc độ hợp lí, km/h

Máy ủi bánh xích

Máy ủi bánh lốp

Đào đất

Vận chuyển đất

Chạy không

Chạy trên dốc



Từ 2,5 đến 8,0

Từ 4,0 đến 10,0

Từ 8,0 đến 12,0

2,1


Từ 3,3 đến 10,0

Từ 6,0 đến 12,0

Từ 10,0 đến 20,0

3,6


4.4.4.5 Khi vận chuyển đất, máy ủi không chạy với tốc độ cao để tránh rơi vãi dọc đường. Khi vận chuyển đất xa nên dùng bàn gạt có cánh phụ lắp bản lề ở hai đầu và sử dụng những biện pháp đẩy đất có hiệu quả như đào đất theo rãnh, ủi đẩy song hành...

4.4.4.6 Khi đào đất cứng, cần lắp thêm răng vào máy để kết hợp xới tơi đất khi máy lùi.

4.4.4.7 Khi máy ủi di chuyển phải nâng bàn gạt cách mặt đất 0,5 m. Bán kính vòng của đường phải phù hợp với bán kính quay của máy ủi nhất là đối với máy ủi bánh lốp. Không được đưa bàn gạt ra ngoài dốc.

4.4.4.8 Đoạn đường san thích hợp của máy san tự hành nằm trong giới hạn từ 400 m đến 500 m. Lưỡi ben san phải đặt ở những góc độ phù hợp như quy định trong Bảng 25.

Bảng 25 - Lưỡi ben san phải đặt ở những góc độ phù

Loại công việc

Góc đặt lưỡi ben của máy san, (°)

Đặt

Cắt

Độ nghiêng đến

Khi cắt đất










- Có xới bằng răng

30

40

15

- Có xới bằng lưỡi cày

Từ 30 đến 35

40

15

- Không xới

Từ 35 đến 40

40

25

Khi chuyển đất

Từ 35 đến 50

Từ 35 đến 45

18

Khi san đất

Từ 55 đến 70

Từ 50 đến 60

20

Khi san mặt bằng

Từ 45 đến 55

Từ 40 đến 45

18



tải về 0.76 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương