TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10256: 2013 iso 690: 2010


Nhan đề không rõ ràng hoặc không chính xác



tải về 302.28 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu02.10.2017
Kích302.28 Kb.
#33366
1   2   3   4   5

6.1.6. Nhan đề không rõ ràng hoặc không chính xác

Thông tin làm sáng tỏ một nhan đề mơ hồ hoặc nêu rõ nội dung của nguồn tin có thể được cung cấp trong ngoặc vuông sau nhan đề. Nếu một nhan đề chứa từ viết tắt khó hiểu, hình thức đầy đủ, nếu biết, có thể cung cấp.

VÍ DỤ 1 Statistical digest of the war. [1939-1945].

VÍ DỤ 2 Two trio sonatas for two violins and basso continuo. [Op.5 no. 4, 5.].

Đối với tài liệu bản đồ, chủ đề đặc biệt và phạm vi bao quát cần được cung cấp nếu không được đưa ra trong nhan đề. Tên khu vực địa lý được cung cấp là tên được sử dụng vào năm xuất bản, chứ không phải là một tên mới tương đương.

VÍ DỤ 3 National topographic map series. 1:100,000. [Queensland index map].

VÍ DỤ 4 Gull’s eye view [of Hugh Town, St Mary’s, Scilly Isles].

6.1.7. Không có nhan đề

Nếu không có nhan đề rõ ràng trong tài liệu trích dẫn, một nhan đề phổ biến hoặc truyền thống có thể được đưa ra, nếu có nhan đề đó. Nếu không, nhan đề phải được cung cấp trong ngoặc vuông, đưa ra các thông tin sau:

a) Nội dung chủ đề đặc biệt;

b) Bản chất của tài liệu (ví dụ: cuốn sách nhỏ, bản đồ, sơ đồ, bản vẽ, bản chỉ mục, bản khắc, bức ảnh) và nếu áp dụng, tên của đối tượng được mô tả (ví dụ: người, công trình xây dựng, địa điểm, v.v…);

c) Đối với tài liệu bản đồ đơn lẻ (ví dụ: tập bản đồ, tờ bản đồ), phạm vi bao quát.

VÍ DỤ 1 [Wildlife sanctuaries of Trinidad].

VÍ DỤ 2 Untitled [Judo fighters] [photograph]. In: Starkey, Hannah. Moments in the modern world: photographic works by Hannah Starkey 1997-2000. lrish Museum of Modern Art, 2000. ISBN 1-873654-90-1.

Đối với xêri bản đồ như là một chỉnh thể, định danh tỷ lệ và xê ri cũng cần được cung cấp, nếu cần để phân biệt xêri này với các xêri khác cùng phạm vi.

VÍ DỤ 3 [Western Australia forestry series. 1:63,360].

VÍ DỤ 4 [Hong Kong. 1:1,000. Series HP1C].

Đối với các tác phẩm đồ họa, đối tượng chủ đề và quá trình in cần được cung cấp.

VÍ DỤ 5 PELHAM, Henry, del. [Quin Abbey, Co. Clare. General view] [engraving].



6.2. Dịch nhan đề

Nhan đề gốc của một nguồn tin dịch, hoặc lời dịch nhan đề, có thể được cung cấp ngay sau nhan đề gốc.

VÍ DỤ 1 The Artamonovs [Delo Artamovykh].

VÍ DỤ 2 Delo Artamonovykh [The Artamonovs].



6.3. Nhan đề xuất bản phẩm nhiều kỳ

6.3.1. Dấu hạn định cho nhan đề

Nếu nhan đề của một xuất bản phẩm nhiều kỳ được phát hành bởi một hội hoặc một tổ chức tương tự mà bản thân nó không đủ để xác định xuất bản phẩm, tên của tổ chức cần được thêm vào.

VÍ DỤ 1 Bulletin trimestriel. Institut archéologique du Luxembourg.

Các xuất bản phẩm nhiều kỳ có cùng nhan đề nên được phân biệt với nhau bằng cách bổ sung nơi xuất bản.

VÍ DỤ 2 Natura [Amsterdam].

Natura (Bucharest).



6.3.2. Nhan đề khóa

Nhan đề khóa (xem ISO 3297), nếu có, có thể được đưa ra thay cho hình thức xuất hiện trong nguồn tin ưu tiên (xem 4.1). Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) (Xem điều 12) bao gồm.

VÍ DỤ 1 Geological Magazine. ISSN 0016-7568

VÍ DỤ 2 Journal of Technological Education [online]. ISSN 1045-1064.



6.3.3. Nhan đề trước hoặc sau

Các nhan đề trước đây hoặc sau này của xuất bản phẩm nhiều kỳ có thể được đưa ra, với năm khi nhan đề này được sử dụng.

VÍ DỤ British Journal of Physical Education. 1970.

Journal of Physical Education. 1945-1954.

Physical Education. 1955-1959

6.3.4. Nhan đề viết tắt

Nhan đề xuất bản phẩm định kỳ mà nhan đề khóa không có sẵn có thể được viết tắt theo quy định của ISO 4. Nếu nhan đề chưa rõ ràng/mơ hồ, nhan đề nên được ghi đầy đủ.



6.4. Phân biệt giữa nhan đề phần cấu thành và nhan đề tài liệu chủ

Nếu tài liệu trích dẫn là một phần cấu thành, nhan đề của nó được phân biệt về mặt in ấn với nhan đề của tài liệu chủ. Đối với ấn phẩm chuyên khảo, sử dụng từ “Trong:” (“In:”) đứng trước nhan đề của tài liệu chủ. Việc sử dụng kết nối “Trong:” (“In:”) không cần thiết đối với các trích dẫn là bài tạp chí và là tùy chọn đối với các loại xuất bản phẩm nhiều kỳ khác.

VÍ DỤ 1 Belle de Jour. In: Magill’s Survey of cinema [online]. Pasadena [CA]: Salem Press, 1985 – [viewed 1994-08-04]. Accession number 0050053. Available from: Dialog information Services, Palo Alto [CA].

VÍ DỤ 2 BRY, I., and L. AFFLERBACH. In search of an organizing principle for behavioural science literature. Community Mental Health Journal. 1968, 4(1), pp. 75-84. ISSN 0010-3853.

VÍ DỤ 3 CLARK, Carol. On the threshold of a brave new world. In: Blueprint of the body [online]. CNN.com, 2000 [viewed 24 August 2000; 10:25 EST]. In-depth specials. Available from: http://www.cnn.com/SPECIALS/2000/genome/story/overview/

VÍ DỤ 4 McCONNELL, W. H. Constitutional history. In: The Canadian encyclopaedia [CD-ROM]. Macintosh version 1.1. Toronto: McClelland & Stewart, © 1993. ISBN 0-7710-1932-7.

VÍ DỤ 5 MICHAEL, D. The effect of local deformations on the elastic interaction of cross walls coupled by beams. In: COULL, E.A. and B. STAFFORD-SMITH. Tall buildings. Oxford: Pergamon Press, 1967.

Trong các ngôn ngữ khác, một kết nối khác “In” có thể được sử dụng, VÍ DỤ: sử dụng “Julkaisussa” trong tiếng Phần Lan.

VÍ DỤ 6 SUHONEN, Pertti. Suomalaiset arvot ja politiikka. Julkaisussa: Aikamerkki. 1989, 62 (1), 2-23.

6.5. Hội nghị

Nếu các hội nghị thường xuyên được tổ chức với cùng một nhan đề, có thể cần thêm ngày tháng và địa điểm hội nghị cho rõ ràng.

7. Định danh vật mang tin

Nếu cần thiết, thông tin về bản chất của nguồn tin và/hoặc hình thức thể hiện được để trong ngoặc vuông. Xem thêm 15.2.2 về định danh vật mang cho các nguồn tin điện tử.

VÍ DỤ

[Chữ nổi]



[phim chiếu rạp (35 mm)]

[cuộn băng máy tính]

[CD]

[DVD]


[đĩa Blu-ray]

[băng phim (35 mm)]

[quả cầu]

[bản đồ]


[vi phim (48x)]

[cuộn vi phim (16 mm âm bản)]

[ảnh]

[bản tổng phổ]



[tấm phim đèn chiếu (2 inch)]

[đĩa ghi âm (45 vòng quay/1 phút)]

[băng video (VHS PAL)]

[biểu đồ tường)]

8. Lần xuất bản

8.1. Lần xuất bản khác nhau

Lần xuất bản cần được đặc tả bằng các thuật ngữ bao gồm các ký hiệu, được sử dụng trong nguồn tin ưu tiên.

VÍ DỤ 1 Xuất bản lần thứ ba, có sửa đổi

VÍ DỤ 2 Phiên bản mở rộng mới

Nếu các lần xuất bản khác nhau của một tạp chí được xuất bản ở các nước khác nhau, ví dụ: Canada và Hoa Kỳ, nước xuất bản phải đưa ra sau nhan đề.

8.2. Phiên bản cập nhật

Đối với các tài liệu có khả năng được cập nhật, thay đổi hoặc bị phá hủy, toàn bộ hoặc một phần, tham chiếu cần làm rõ ràng phiên bản nào được trích dẫn bằng cách đưa ra số lượng phát hành, cập nhật hoặc tương đương, và năm, với, nếu cần thiết, tháng, ngày và thời gian (xem 9.3.3), khi phiên bản đó được tạo ra hoặc thông tin thu được.

VÍ DỤ 1 PARALOG AB. 3RIP ® [program]. Version 4.0. Stockholm: Paralog, 1981.

VÍ DỤ 2 Financial Times Commodity Reports. Prestel®, page 248310, 1983-06-09 [consulted 1999-04-12, 13:57].

VÍ DỤ 3 Mac OS X Update 10.4.7 Intel [software]. 27 June 2006.

Về việc sử dụng dấu “®”, xem 14.6.

Để rõ ràng, cả ngày tháng xuất bản ban đầu và ngày tháng cập nhật cần được đưa vào.

VÍ DỤ 4 International DOI Foundation. DOI Handbook [online]. ©2006. Updated 19 September 2007 [viewed 20 May 2008]. Available from: http://doi.org/hb.html

9. Sản xuất

9.1. Nơi sản xuất

9.1.1. Yêu cầu chung

Nơi sản xuất nên được đưa như nó xuất hiện nổi bật nhất trong nguồn tin ưu tiên. Nếu nơi này được biết nhưng không được đề cập trong nguồn tin ưu tiên, nó có thể được đưa trong ngoặc vuông.

Đối với các địa điểm nổi tiếng lớn hơn, có thể chỉ cần đưa tên địa điểm. Đối với những địa điểm nhỏ hơn, dấu hạn định nên được thêm vào (ví dụ: hạt, bộ, bang, tỉnh, quốc gia) cho tên địa điểm.

VÍ DỤ 1 London.

VÍ DỤ 2 London (Ontario).

Tên của các nước, tỉnh, v.v…có thể được mã hóa theo TCVN 7217-1 (ISO 3166-1) và TCVN 7217-2 (ISO 3166-2).



9.1.2. Nhiều địa điểm

Nếu hai hoặc nhiều địa danh xuất hiện nổi bật như nhau kết hợp với một nhà xuất bản, nhà phân phối, nhà sản xuất, v.v…chỉ cần đưa ra tên địa điểm đầu tiên.



9.2. Nhà xuất bản hoặc đối tượng tương tự

9.2.1. Yêu cầu chung

Tổ chức hoặc cá nhân được đưa nổi bật nhất trong nguồn ưu tiên (xem 4.1) có trách nhiệm về việc sản xuất tài liệu trích dẫn cần được đưa vào như là nhà xuất bản.

VÍ DỤ DIALOG INFORMATION SERVICES. Enhancements to the DIALOG Search System: DIALOG version 2 (user manual update). Palo Alto [California]: DIALOG, 1985 Nov. Technical Memo 5.

Các tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm có thể được mô tả khác nhau trong các loại tài liệu khác nhau. Thứ tự ưu tiên là:

a) Nhà xuất bản hoặc công ty sản xuất;

b) Nhà phân phối hoặc cơ quan phát hành;

c) Nhà in hoặc nhà sản xuất;

d) Cơ quan tài trợ.

Tên nhà sản xuất có thể được viết tắt bằng cách bỏ đi các chi tiết không cần thiết để nhận dạng.

9.2.2. Nhiều nhà xuất bản

Nếu tên của từ hai tổ chức trở lên xuất hiện nổi bật như nhau trong cùng một vai trò, chỉ tổ chức đầu tiên được đưa ra.



9.2.3. Nhà tài trợ, nhà phân phối

Nếu phù hợp, tên của cơ quan tài trợ hoặc nhà phân phối có thể cũng được đưa như là nhà xuất bản.

VÍ DỤ 1 Chichester: Phillimore, for the Society of Genealogists.

VÍ DỤ 2 Paramount Pictures 1928. London: distributed in the UK by Universal International Picture (UK).

VÍ DỤ 3 Distributed by Arista Records Inc., 1776 Broadway, New York, NY 10019. Originally released on Savoy MG 9003, 1947.

9.3. Ngày tháng

9.3.1. Yêu cầu chung

Ngày tháng xuất bản, sản xuất, phân phối, thực hiện, truyền tải, vv, phải được trích dẫn. Thông thường năm là đủ, nhưng đối với một số loại tài liệu (ví dụ: nguồn tin trực tuyến, báo chí, sáng chế, hình ảnh truyền hình và hình ảnh viễn thám), tháng, ngày, và có thể cần cả thời gian.

Đối với các tài liệu nghe nhìn được trích dẫn từ truyền tải chứ không phải là từ tài liệu vật lý, ngày tháng và thời gian truyền và tổ chức truyền nên được đưa vào, nếu không có định danh duy nhất khác của ấn bản cụ thể này.

Nếu ngày tháng bản quyền được trích dẫn (xem 9.3.5), nó phải được đi trước bởi ký hiệu “©” hoặc “cop”. Từ Tiếng Anh “copyright” “bản quyền” hoặc từ tương đương bằng các ngôn ngữ khác có thể được sử dụng.



9.3.2. Năm

Năm thường được đưa như xuất hiện trong nguồn ưu tiên, tuy nhiên, năm được viết bằng chữ trong nguồn tin cần được đưa bằng chữ số trong tham chiếu.

Nếu các nguồn tin mang ngày tháng từ một hệ thống lịch khác so với thời kỳ Kitô giáo (CE), hệ thống áp dụng được với ngày tháng và tương đương của nó trong hệ thống lịch CE nên được cung cấp trong dấu hoặc vuông.

VÍ DỤ 1 Lịch người Do Thái 5685 [1925].

Nếu năm được đưa ra trên nguồn tin được biết là không chính xác, cũng cần cung cấp năm chính xác trong ngoặc đơn.

VÍ DỤ 2 1959 [nghĩa là 1995].



9.3.3. Giờ, ngày, tháng

Cần thiết có một ngày chính xác hơn, nó có thể được đưa ra:

a) Bằng chữ số, theo thứ tự năm, tháng, ngày và, giờ, phút, giây, nếu cần (xem ISO 8601);

VÍ DỤ 1 1984-02-10, 13:43:11 (1984/02/10, 13:43:11).

b) Với tháng viết bằng chữ, dạng đầy đủ hoặc viết tắt, và với ngày, tháng, năm và giờ được đưa theo thứ tự trong các nguồn ưu tiên (xem 4.1);

VÍ DỤ 2 Ngày 10 tháng 2 năm 1984

c) Nếu thích hợp, được chỉ ra trong nguồn ưu tiên, ví dụ như tên của một mùa hoặc học kỳ của một trường đại học.

9.3.4. Không có năm

Nếu năm xuất bản không có nhưng có thể được xác định chắc chắn, nó cần được cung cấp. Nếu không biết năm chính xác, thì năm gần đúng, được theo sau bởi một dấu hỏi hoặc đi trước bởi “khoảng” (“ca”) cần được cung cấp. Nếu không có năm gần đúng có thể thì nên ghi rõ.

VÍ DỤ 1 [ca. 1750].

VÍ DỤ 2 [thế kỷ 16].

VÍ DỤ 3 [không năm xuất bản].

9.3.5. Nhiều ngày tháng

Trong một tham chiếu với bản in lại, bản sao fax hoặc bản sao khác, ngày công bố phiên bản đó, hoặc đối với bản sao, ngày của bản gốc, nên được đưa ra, cùng với ngày in lại hoặc sao.

VÍ DỤ 1796 được sao chép năm 1810.

Nếu ngày trên nguồn tin ưu tiên, ví dụ năm bản quyền, khác với năm công bố, cả hai có thể được đưa ra.



9.3.6. Phạm vi ngày tháng

Trong tham chiếu cho toàn bộ hoặc một thời hạn của bất kỳ tài liệu nào được xuất bản thành các phần trong một giai đoạn nhiều năm, năm xuất bản phần đầu tiên phát hành (không nhất thiết phải là phần đầu tiên về đánh số) và phần cuối cùng phát hành phải được đưa ra, hoặc nếu thời hạn còn đang trong tiến trình xuất bản thì ghi năm của tài liệu đầu tiên, tiếp theo là dấu gạch ngang và khoảng cách. Việc đánh số và số trang (xem Điều 10), nếu có, cũng cần được cung cấp.

VÍ DỤ 1 1940 -

VÍ DỤ 2 1978-, Jahrg. 5 –

VÍ DỤ 3 1936-1941, Ano 1-6.

VÍ DỤ 4 1970-1973, tập 1-3. Đình bản.

10. Đánh số và đánh số trang

10.1. Tổng quát

Các thành phần của một tài liệu nên được trích dẫn bằng các thuật ngữ được sử dụng trong nguồn tin này, thứ tự tuân thủ quy tắc là lớn đứng trước nhỏ.

VÍ DỤ Đạo luật Bảo vệ dữ liệu 1984. Mục 1, Chương 35, Điều 1, khoản 7.

10.2. Phần trích dẫn

Tham chiếu phải xác định phần tài liệu được trích dẫn. Đối với phần cấu thành, số và định danh của thành phần được xác định riêng biệt nhỏ nhất phải được đưa ra. Xem thêm A.2 đến A.4.

VÍ DỤ 1 tập 6, số 3, trang 25-45.

VÍ DỤ 2 tập 2, phụ bản XXV.

VÍ DỤ 3 phiếu 4, khuôn hình B5.

Trong âm nhạc, nếu yêu cầu tham chiếu tới một nhịp cụ thể, hình thức chính xác nhất của tham chiếu hiện có phải được sử dụng.

Số nhịp không được trích dẫn trừ khi chúng được in trên tổng phổ.

Nếu toàn bộ tài liệu được trích dẫn, khối lượng của nó có thể tùy chọn ghi trong ngoặc vuông.

VÍ DỤ 4 http://www.eursurveillance.org/ViewArticl.aspx [7 trang].

10.3. Bỏ qua thuật ngữ

Thuật ngữ “Tập” và các thuật ngữ dùng cho các thành phần nhỏ hơn của một xuất bản phẩm nhiều kỳ có thể được bỏ qua và những con số được phân biệt về mặt in ấn, với số tập in đậm và số phần, nếu cần thiết, đưa vào ngoặc đơn.

VÍ DỤ 6 (3), 25 – 45.

11. Nhan đề và số tùng thư

Nếu xuất bản phẩm cũng mang nhan đề của một tùng thư mà nó tạo thành một thành phần có đánh số hoặc không đánh số của tùng thư này, nhan đề tùng thư và số của xuất bản phẩm nhiều kỳ trong tùng thư này có thể được đưa vào tham chiếu. Nhan đề và số tùng thư nên được ghi khi xuất hiện trên xuất bản phẩm.

VÍ DỤ 1 Xêri các báo cáo Hải dương học, 99-12.

VÍ DỤ 2 Nghiên cứu về quyền của thổ dân.

VÍ DỤ 3 Sổ tay động lực và nhận thức. Bối cảnh giữa các cá nhân, Tập 3.

12. Dấu nhận dạng

Nếu tài liệu có một mã số tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: ISBN, ISAN, ISMN, ISRC) hoặc dấu nhận dạng quốc tế khác, ví dụ: Dấu nhận dạng đối tượng số - [Digital Object Identifier [DOI ® 1)], xác định duy nhất nguồn tin này, nó sẽ được bao gồm trong tham chiếu (xem thêm 6.3.2 và 15.2.6).

VÍ DỤ 1 Geological Magazine. ISSN 0016-7568.

VÍ DỤ 2 MANN, Thomas. Mario the magician & other stories. Translated from the German by H.T. Lowe-Porter. London: Vintage Classics, 2000. ISBN 0-7493-8662-2.

VÍ DỤ 3 ROBINSON, R. Quiet and Poised: “Silent” Genes Accumulate Transcription Machinery. PLoS Biol. 2010, 8 (1), e1000269. elSSN-1545-7885. ISSN-1544-9173. Available from: doi:10.1371/journal.pbio.1000269.

13. Địa điểm

Nếu chỉ biết một số hạn chế các bản của một tài liệu, chữ “Tại” (“At”) cần phải được đưa trước địa danh, đủ điều kiện nếu cần thiết (xem 9.1.1), tiếp theo là tên của kho lưu trữ các bản tài liệu được trích dẫn và ký hiệu xếp giá của chúng (hoặc chỉ số định vị khác) trong hình thức được sử dụng bởi kho lưu trữ này. Xem thêm 15.2.6 và 15.7.2.

VÍ DỤ GOSSE, Sylvia (1881-1968). The Garden, Rowlandson House (etching and aquatint, 1912]. At: London: British Museum, Department of Prints and Drawings. Register number 1915-27-41.

14. Thông tin chung bổ sung

14.1. Tổng quát

Các loại thông tin bổ sung có thể được đưa vào một số tham chiếu được quy định trong 14.2 đến 14.7. Khi thông tin này được đưa vào trong tham chiếu, cần theo các hướng dẫn được đề nghị dưới đây.



14.2. Phân loại

Nếu ký hiệu phân loại được ghi trong nguồn tin được đưa vào, khung phân loại cần được chỉ định.

VÍ DỤ 1 UDC 001.811:025.171.

VÍ DỤ 2 DDC 709,24.

VÍ DỤ 3 Int. Cl. E02F 3/76. GB Cl. E1F 12. (Được sử dụng với sáng chế).

14.3. Kích cỡ

Nếu kích cỡ của một nguồn tin in được đưa vào trong tham chiếu, nếu thích hợp, có thể được đưa vào như sau:

a) Chỉ có chiều cao, tính bằng mm,

VÍ DỤ 1 210 mm.

b) Chiều cao trước chiều rộng, hoặc

VÍ DỤ 2 210 mm x 150 mm.

c) Nếu thích hợp, chỉ định khổ A (xem ISO 216) theo sau, khi cần, bởi “trang theo chiều ngang”.

VÍ DỤ 3 A5 trang theo chiều ngang.



14.4. Giá và điều kiện thu thập

Thông tin về giá và điều kiện thu thập có thể được đưa ra, theo định giá của nhà xuất bản.



14.5. Ngôn ngữ

Ngôn ngữ gốc được sử dụng trong văn bản hoặc bản dịch có thể được đề cập, nếu thích hợp.

VÍ DỤ 1 BAARD, H.P. Frans Hals. Translated from the Dutch by George STUYCK.

VÍ DỤ 2 ANDRIC, Ivo. ll est un pont sur la Drina: chronique de Vichégrad. Translated from Serbo-Croatian into French by Georges LUCIANI.



14.6. Nhãn hiệu thương mại đã đăng ký

Nhãn hiệu thương mại đã đăng ký có thể được biểu thị bằng dấu “®”.



14.7. Các thông tin khác

Các thông tin khác liên quan đến mục đích của tham chiếu cụ thể có thể được đưa vào.

15. Các loại nguồn tin cụ thể

15.1. Tổng quát

Các chi tiết kỹ thuật trong các điều từ 4 đến điều 14 áp dụng cho các loại nguồn tin cụ thể bổ sung cho các thông số kỹ thuật dưới đây. Xem thêm Bảng B.5 cho danh sách các yếu tố và C.7 đến C.17 cho các ví dụ về nguồn tin này và các nguồn tin điện tử khác.



15.2. Nguồn tin điện tử hoặc các phần và các bài đóng góp

15.2.1. Tổng quát

Một số mô tả bổ sung hoặc mở rộng của các yếu tố cần thiết để trích dẫn và tham chiếu các nguồn tin điện tử được đưa ra trong điều này, bao gồm các nguồn tin sau đây:

- Chuyên khảo điện tử, cơ sở dữ liệu và chương trình máy tính;

- Xuất bản phẩm nhiều kỳ điện tử;

- Danh sách thảo luận điện tử, blog và tin nhắn điện tử.

15.2.2. Loại vật mang tin

Loại vật mang tin đối với các nguồn tin điện tử phải được đưa ra theo định danh vật mang (xem điều 7).

VÍ DỤ 1 [trực tuyến].

VÍ DỤ 2 [đĩa].

Nếu muốn, loại nguồn tin cụ thể cũng có thể được đưa ra.

VÍ DỤ 3 [cơ sở dữ liệu trực tuyến].

VÍ DỤ 4 [xuất bản phẩm nhiều kỳ trực tuyến].

VÍ DỤ 5 [chương trình máy tính].

VÍ DỤ 6 [thư điện tử].

VÍ DỤ 7 [hình ảnh kỹ thuật số]

VÍ DỤ 8 [podcast]

VÍ DỤ 9 [tệp tin âm thanh].



15.2.3. Yêu cầu hệ thống

Thông tin bổ sung liên quan đến yêu cầu hệ thống nằm ngoài thông tin được đưa ra trong định danh vật mang cần được ghi lại trong một chú thích. Yêu cầu hệ thống có thể bao gồm:

- Máy tính mà trên đó nguồn tin được thiết kế được đọc;

- Tên hệ điều hành và phiên bản của nó;

- Kích thước của tệp tin;

- Yêu cầu phần mềm;

- Loại đặc tính của tất cả hoặc một số thiết bị ngoại vi được đề nghị.

Cách diễn đạt được cung cấp bởi nguồn tin điện tử hoặc tài liệu của nó nên được sử dụng. Để giảm sự không rõ ràng, nên có cụm từ “Yêu cầu hệ thống” hoặc cụm từ tương đương trước thông tin này.

VÍ DỤ Yêu cầu hệ thống: PC Windows 98, 2000, hoặc XP, 32 MB RAM, 800 x 600 độ phân giải màu sắc hiển thị; Internet Explorer 5.0 hoặc mới hơn, Flash 6 hoặc plug-in sau đó, card âm thanh.

15.2.4. Lần xuất bản

Do nguồn tin điện tử được thường xuyên cập nhật hoặc mở rộng, chúng thường xuyên mang thông tin lần xuất bản. Các từ như “ấn bản”, “phiên bản”, “cấp độ” hay “cập nhật” có thể được sử dụng. Những từ truyền thống hơn như “Phiên bản sửa đổi”, “bản cập nhật thứ ba” hoặc “trình độ đào tạo” cũng có thể xuất hiện. Số và định danh khác cho lần xuất bản nên được ghi lại bằng các thuật ngữ được đưa ra trong nguồn này.

VÍ DỤ 1 Xuất bản lần thứ 5.

VÍ DỤ 2 Phiên bản 3.1.

VÍ DỤ 3 Phiên bản 1.0 sửa đổi phần A.

15.2.5. Ngày tháng trích dẫn

Ngày tháng nguồn tin điện tử được đọc thực sự nên để trong ngoặc vuông đối với các nguồn tin có thể bị thay đổi (ví dụ: các nguồn tin trực tuyến) hoặc khi không có ngày tháng đáng tin cậy khác có thể được tìm thấy trong nguồn này hoặc tài liệu hướng dẫn. Ngày trích dẫn phải được đi trước bởi từ “đã xem xét” hoặc thuật ngữ tương đương.

Đối với các chuyên khảo điện tử hoặc bài đóng góp cho chuyên khảo, ngày tháng tài liệu được truy cập nên tiếp sau:

a) Ngày cập nhật/sửa đổi, nếu có ngày đó (xem 8.2); hoặc

b) Nếu không có ngày cập nhật/sửa đổi, thì là số thứ tự/số trang, nếu có một trong hai; hoặc

c) Nếu không có ngày cập nhật/sửa đổi cũng không có số thứ tự hoặc số trang, thì là ngày xuất bản (xem 4.5 và 9.3).

Đối với xuất bản phẩm nhiều kỳ, thông tin này nên làm theo thông tin số thứ tự và số trang (xem Điều 10).

VÍ DỤ 1 [xem ngày 03 tháng chín năm 2006].

VÍ DỤ 2 [xem 2005/12/29].

VÍ DỤ 3 [xem 17, tháng 5, 2008, 16:15 EST].



15.2.6. Điều kiện thu nhập và truy vấn

Thông tin bổ sung để xác định và định vị nguồn tin gốc được trích dẫn (xem 4.5) phải được cung cấp cho các nguồn tin trực tuyến. Những thông tin này cần được xác định bằng các từ “có sẵn từ “ hoặc một cụm từ tương đương (ví dụ: “Phương thức truy cập”) khi thích hợp.

Thông tin vị trí đối với các nguồn tin trực tuyến trong một mạng máy tính như Internet nên tham khảo bản sao của nguồn tin đã được xem, và nó phải bao gồm địa chỉ mạng cho vị trí của nó (ví dụ: URI, URL), cũng như phương pháp truy cập tới nguồn tin này nếu phương pháp đó là không rõ ràng trong địa chỉ mạng riêng của mình. Các yếu tố của thông tin vị trí (ví dụ: địa chỉ máy chủ, tên thư mục, tên tệp tin) nên được chuyển tả với cùng dấu ngắt câu, chữ hoa và chữ thường như được đưa trong nguồn tin.

VÍ DỤ 1 Có sẵn từ: http://www.collectionscanada.ca/moodie-traill/index-e.html

VÍ DỤ 2 Có sẵn trên Internet qua FTP ẩn danh từ: BORG.LIB.VT.EDU

VÍ DỤ 3 Có sẵn từ: MedlinePlus.

Nếu thông tin vị trí cần phải ngắt ở cuối dòng, sự ngắt (dòng) nên được thực hiện sau một hoặc hai dấu gạch chéo, nhưng được thực hiện trước các dấu ngắt câu khác.

VÍ DỤ 4 Có sẵn từ: http://www.lac-bac.qc.ca/iso/tc46sc9/standard/690-2e.htm

VÍ DỤ 5 Có sẵn từ: http://www.qutenberg.org/files/17426/17426-mp3/17.426 mp3-chap10.mp3

Nếu các nguồn tin trực tuyến với thông tin vị trí dài hoặc phức tạp, thì việc cung cấp đường dẫn đến nguồn tin được coi là hữu ích.

VÍ DỤ 6 Có sẵn từ: http://www.culturekiosque.com/art/comment/damien_hirst.html Đường dẫn: Home; Art; The Death of God: Damien Hirst.

DOI gán cho nguồn tin này, nếu có, có thể được cung cấp ở vị trí thông tin vị trí trực tuyến của nó. Định danh DOI hoặc dấu nhận dạng liên tục được ưa tiên hơn URL, vì URL có thể thay đổi.

VÍ DỤ 7 doi: 10.1000/ISBN-900512-44-0.

15.2.7. Thông tin về điều kiện thu thập khác

Thông tin về tất cả các vị trí hoặc hình thức của nguồn tin cũng có thể được đưa ra. Thông tin này nên được tách bạch với các thông tin trong đó đề cập đến vị trí của nguồn tin thực tế được trích dẫn, và cần đặt sau cụm từ “cũng có sẵn” hoặc một cụm từ tương đương thích hợp.

VÍ DỤ Có sẵn dưới dạng PDF từ: http://www.ukoln.ac.uk/services/elib/papers/other/pinfield-elib/elibreport.pdf


Каталог: data -> 2017
2017 -> Tcvn 6147-3: 2003 iso 2507-3: 1995
2017 -> Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8400-3: 2010
2017 -> TIÊu chuẩn nhà NƯỚc tcvn 3133 – 79
2017 -> Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> Btvqh10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam
2017 -> U hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

tải về 302.28 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương