TÀi liệU Ôn thi tốt nghiệp lớP 12 MÔn lịch sử Năm học 2011 2012 Biên soạn: Trương Quốc Tám


Câu 53. Nêu những nét chính tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945



tải về 413.29 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu09.07.2016
Kích413.29 Kb.
#1607
1   2   3   4


Câu 53. Nêu những nét chính tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

- Tình hình chính trị :

Trên thế giới, 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh.

Tháng 9-1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. Ở Đông Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.



- Tình hình kinh tế – xã hội :

Về kinh tế :

Pháp ra lệnh tổng động viên, thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”:

Nhật buộc Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, cung cấp lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật.

Quân Nhật còn cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh

Nhật yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ (than, sắt, cao su, xi măng …)

Công ty của Nhật còn đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm . Về xã hội:

Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực, ( một cổ hai tròng) Cuối 1944 đầu năm 1945 có 2 triệu đồng bào chết đói.

Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật.

Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.
Câu 54. Trình bày nội dung Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 và Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)

- Nội dung hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 11-1939:

Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

Hội nghị xác định :

Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương độc lập.

Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội; chống tô cao, lãi nặng ; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.

Phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai ; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.

Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương

Ý nghĩa : đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ chuẩn bị trực tiếp vận động cứu nước.



- Nội dung hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) :

Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19-5-1941.

Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.

Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiên tới người cày có ruộng ... Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh(19-5-1941) thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập mặt trận.

Xác định hình thức đấu tranh : đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa; chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.



Câu 55. Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đã diễn ra như thế nào ?

- Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang

+ Xây dựng lực lượng chính trị :

Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. Năm 1942, khắp các châu của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.

Ở Bắc Kì và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.

Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam". Năm 1944, Đảng dân chủ Việt Nam và Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam được thành lập và đứng trong Mặt trận Việt Minh.

Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.



+ Xây dựng lực lượng vũ trang :

Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.

Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (2-1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (7-1941 đến 2-1942). Tháng 9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện chính trị - quân sự…



+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng :

Hội nghị Trung ương tháng 11-1940 chủ trương xây dựng căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai

Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.

- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Tháng 2-1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh –Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được thành lập.

Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944).

Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi

Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”

Ngay 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đã giành hai thắng lợi ở trận Phay Khắt và Nà Ngần.


Câu 56. Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945. Tác dụng của cao trào kháng Nhật cứu nước đối với Tổng khởi nghĩa ?

- Hoàn cảnh lịch sử

+Thế giới :

Ở châu Âu, đầu 1945 Liên Xô đánh bại phát xít Đức, một loạt các nước châu Âu được giải phóng.

Ở mặt trận châu Á Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Chủ nghĩa phát xit đứng trước nguy cơ thất bại, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt.

+Trong nước :

=> Tối ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp độc chiếm đông Dương , tãng cường vơ vét và đàn áp phong trào CM nước ta.

=> Ngay 9-3-1945 thường vụ TƯ Đảng đã họp và ngày 12-3-1945 ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :

Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.

Khẩu hiệu ”Đánh đuổi Pháp –Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”

Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

Hội nghị quyết định “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.

- Diễn biến khởi nghĩa từng phần :

Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.

Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.

Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy giành chính quyền ở Hiệp Hòa, Tiên Du, Bần Yên Nhân...



Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng.

Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh ở Mỹ Tho, Hậu Giang.

Ngày 20-4-1945 hội nghị quân sự Bắc kì quyết định thông nhất các lực lượng vũ trang.=> 5-1945 đội VN tuyên truyền GP quân đã thống nhất với cứu quốc quân thành VNGP quân..

Tháng 6-1945 khu giải phóng Việt Bác thành lập.



- Tác dụng của cao trào kháng Nhật cứu nước :

Qua cao trào, lực lượng chính trị và vũ trang cả nước phát triển mạnh, tạo thời cơ cho Tổng khởi nghĩa mau chín muồi.

Cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt lớn, có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi.

Là bước phát triển nhảy vọt, làm tiền đề để nhân dân ta có đủ năng lực chớp lấy thời cơ đưa Tổng khởi nghĩa Tháng Tám đến thắng lợi nhanh gọn và ít đổ máu .


Câu 57. Tại sao Đảng ta lại phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám?

- Đảng ta phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám vì thời cơ đã chín muồi:

Điều kiện khách quan:

Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật ở Đông Dương rệu rã, Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, thời cơ khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.

Điều kiện chủ quan:

Đảng đã chuẩn bị chu đáo, nhân dân sẵn sàng nổi dậy khi có lệnh khởi nghĩa, các tầng lớp trung gian ngả về phía cách mạng.

Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Từ ngày 14 đến 15 -8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước

Tiếp đó từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Câu 58. Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 diễn ra và giành thắng lợi như thế nào?

Từ ngày 14-8-1945 đã diễn ra khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện ở các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà...

Chiều 16-8-1945, đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.

Ngµy 18-8-1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước.



- Ở Hà Nội:Ngày 19-8, hàng chục vạn nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, chiếm Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện...Tối 19-8-1945, khởi nghĩa thắng lợi.

- Giành chính quyền ở Huế : vào ngày 23 - 8. Hàng chục vạn nhân dân biểu tình thị uy chiếm các công sở, giành chính quyền về tay nhân dân.

- Giành chính quyền ở Sài Gòn : Sáng 25-8-1945 giành chính quyền.

- Đồng Nai Thượng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất vào ngày 28-8-1945.

Tổng khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945(15 ngày), tốn ít xương máu..
Câu 59. Trình bày sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập

- Sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa :

Ngày 25-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về Hà Nội.

Ngày 28-8-1945, Ủy ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình Hồ Chủ tịch đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập.



- Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập :

Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập với toàn thể quốc dân và thế

Khẳng định : “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”

Cuối bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định ý chí sắt đá: ”Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.

Ngày 2-9-1945, là một trong những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.
Câu 60. Nêu ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945

- Nguyên nhân thắng lợi :

+ Nguyên nhân chủ quan :

Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.

Do Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh lãnh đạo, đề ra đường lối cách mạng đúng

Đảng ta có quá trình chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám suốt 15 năm, đúc rút được nhiều kinh nghiệm qua đấu tranh.

Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn dân nhất trí, đồng lòng, quyết giành độc lập, tự do. Các cấp bộ Đảng từ Trung ương đến địa phương linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa.

+ Nguyên nhân khách quan :

Chiến thắng của Đồng minh và Hồng quân Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống phát xít đã tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.

- Ý nghĩa lịch sử :

Cách mạng tháng Tám mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta đánh đổ đế quốc phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà - nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.

Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc : kỉ nguyên độc lập, tự do, giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ; cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn đến dân tộc Lào và Campuchia.



- Bài học kinh nghiệm :

Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.

Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất – Mặt trận Việt Minh, trên cơ sở khối liên minh công nông.

Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, khi thời cơ đến chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.


VIỆT NAM TỪ NĂM

1945 ĐẾN NĂM1954

Câu 61. Tại sao nói tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đứng trước tình thế ”ngàn cân treo sợi tóc” ?

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà non trẻ vừa mới ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách.



Quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta.

Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo các tổ chức phản động (Việt Quốc) và (Việt Cách) nhằm cướp chính quyền của ta.

Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn một vạn quân đội Anh vào chiếm đóng, ra sức mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.

Lúc này ở nước ta còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.



Trong khi đó, chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn non yếu.

Kinh tế nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 vẫn chưa được khắc phục. Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng, kho bạc chỉ còn hơn 1,2 triệu đồng. Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, làm cho tài chính nước ta càng thêm rối loạn.

văn hoá chế độ thực dân phong kiến để lại hậu quả hết sức nặng nềi, hơn 90% dân ta không biết chữ.

Những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám là rất lớn, đã đặt nước ta vào tình thế hiểm nghèo "Ngàn cân treo sợi tóc".





Câu 62. Những khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám đã được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Kết quả và ý nghĩa ?

- Bước đầu xây dựng và củng cố chế độ mới về mọi mặt, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

+ Xây dựng chính quyền cách mạng :

Ngày 6-1-1946, Tổng tuyển cử, gần 90% cử tri đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu Quốc hội,

Ngày 2-3-1946, Quốc hội đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp chính thức của nước Việt Nam mới, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và lập ra Ban dự thảo Hiếp pháp.

Ở địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.

Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng. Ngày 22-5-1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng dân quân tự vệ củng cố, phát triển.

+ Giải quyết nạn đói :

Biện pháp cấp thời như tổ chức quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương... Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân "Nhường cơm sẻ áo". Nhân dân lập "Hũ gạo cứu đói", tổ chức "Ngày đồng tâm"...

Biện pháp lâu dài, đẩy mạnh "Tăng gia sản xuất". Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi "Tăng gia sản xuất ! Tăng gia sản xuất ngay ! Tăng gia sản xuất nữa!".Đồng thời ta thực hiện giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công.


  • Nhờ những biện pháp trên, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

+ Giải quyết nạn dốt :

Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ -chuyên trách chống “giặc dốt”, kêu gọi cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.

Đến ngày 8 - 9 - 1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần 76 000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. Đồng thời, trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng.



+ Giải quyết những khó khăn về tài chính :

Trước mắt, Chính phủ kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp, xây dựng "Quỹ độc lập" phát động "Tuần lễ vàng"... Chỉ trong thời gian ngắn nhân dân đã tự nguyện góp được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu đồng cho Quỹ đảm phụ quốc phòng.

Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

- Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng

+ Từ ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: Hoà với quân Trung Hoa Dân quốc kiến quyết chống Pháp ở Nam Bộ

Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ

Với dã tâm của thực dân Pháp muốn xâm lược nước ta lần nữa Đêm 22 rạng sáng 23 - 9 - 1945, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ.

Quân và dân Sài Gòn Chợ Lớn cùng với quân và dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc

Trung ương Đảng, Chính phủ đã kịp thời đề ra những chủ trương để lãnh đạo cuộc kháng chiến miền Nam. Cả nước chi viện về mọi mặt cho miền Nam. Các đơn vị "Nam tiến", nhân dân Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ quyên góp tiền thuốc men…ủng hộ nhan Nam Bộ.

Ý nghĩa: đã ngăn chặn từng bước tiến công của địch, hạn chế âm mưu "đánh nhanh, thắng nhanh" của chúng, góp phần bảo vệ củng cố chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả nước có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về sau.



Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc:

Chủ trương của ta là hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc vì tránh cùng một lúc với nhiều kẻ thù.

Nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc như : nhận tiêu tiền "Quan kim", "Quốc tệ", cung cấp một phần lương thực cho chúng, đồng ý nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.

Đối với bọn phản động tay sai ra mặt chống phá cách mạng thì kiên quyết trừng trị theo pháp luật.

Ý nghĩa : chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của bọn chúng, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

Từ ngày 6-3-1946 đến ngày 19-12-1946: Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta

- Hiệp ước Hoa Pháp :

Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa-Pháp được kí kết giữa Chính phủ Trung Hoa Dân quốc và Pháp. Theo đó Trung Hoa Dân quốc được Pháp nhượng một số quyền lợi như trả lại các tô giới…Đổi lại, Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.

Như vậy, Hiệp ước Hoa -Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường:

Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc.

Hoặc là hoà hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.

- Sách lược của Đảng và Chính phủ :

Trước tình hình trên, Ban thương vụ Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì, đã họn giải pháp"Hoà để tiến".

Chiều 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà với G. Xanhtơni đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.

- Nội dung Hiệp định Sơ bộ :

Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng.

Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15000 quân Pháp được ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc , số quân này sẽ đóng ở những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.

Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam.



Ý nghĩa :

Ta đã tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.

Đẩy nhanh được 20 vạn Trung Hoa dân quốc cung tay sai về nước.

Có thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.

Về mặt pháp lí, Chính phủ Pháp đã phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, không còn là thuộc địa của Pháp.

- Tạm ước 14-9-1946:

Để kéo dài thêm thời gian hoà hoãn và tỏ rõ thiện chí hoà bình của Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh, lúc đó đang ở thăm nước Pháp với tư cách là thượng khách, đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14-9-1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở Việt Nam.



Câu 63. Tại sao cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ

Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, Thực dân Pháp lại tìm cách phá hoại, đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa.

Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tiến đánh các vùng tự do của ta.

Ở Bắc Bộ và Trung Bộ, hạ tuần tháng 11 - 1946, thực dân Pháp khiêu khích, tiến công ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn.

Ở Hà Nội, chúng chiếm một số cơ quan của ta như Bộ Tài chính, gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh... Trắng trợn hơn, ngày 18 – 12- 1946, chúng gửi tối hậu thư giải tán lực lượng tự vệ...

Trước âm mưu và hành động của thực dân Pháp đã buộc nhân dân ta phải đứng lên chiến đấu để bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. Đảng ta đã họp Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng (ngày 18, 19 tháng 12 năm 1946) quyết định phát động cả nước đứng lên kháng chiến.



tải về 413.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương