TÀi liệU Ôn thi tốt nghiệp lớP 12 MÔn lịch sử Năm học 2011 2012 Biên soạn: Trương Quốc Tám



tải về 413.29 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu09.07.2016
Kích413.29 Kb.
#1607
  1   2   3   4
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP 12

MÔN LỊCH SỬ - Năm học 2011 - 2012

Biên soạn: Trương Quốc Tám

Chuyên viên phòng GDTrH – Sở GD&ĐT Quảng Ninh

PHẦN MỘT

LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

I.SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)

Câu 1. Hãy cho biết hội nghị Ianta(2-1945) họp trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị Ianta

a) Hoàn cảnh:

Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách nổi lên trong phe Đồng minh như : Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh...

Để giải quyết từ ngày 4 đến ngày 11 - 2- 1945 nguyên thủ ba Cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh (Xtalin, Rudơven va Sơcsin) họp tại Ianta.

b)Những quyết định quan trọng:

-Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; Liên Xô tham chiến chống Nhật ở châu Á.

-Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.

- Phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa ba cường quốc.

=> Toàn bộ những thỏa thuận tại Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta.

Câu 2. Hãy cho biết sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên Hiệp quốc từ khi thành lập đến nay ?

- Sự thành lập:

Từ ngày 25 -4 đến ngày 26 – 6 – 1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại thành phố Xan – Phranxixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24 – 10 – 1945, Hiến chương có hiệu lực.

- Muc đích của Liên hợp quốc là duy trì hòa bình an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước.

- Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc gồm 5 nguyên tắc là : Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và nền độc lập của các nước, không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào, giải quyết hòa bình các tranh chấp, Sự nhất trí giữa 5 nước lớn – Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.



- Vai trò :

Liên hợp quốc đã trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy các nối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, xã hội...

II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)

Câu 3. Hãy cho biết hoàn cảnh lịch sử và những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70

- Hoàn cảnh lịch sử :

Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai rất nặng nề đối với Liên Xô (khoảng 27 triệu người chết, gần 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc...bị tàn phá).

Các nước Đế quốc đứng đầu là Mĩ tiến hành bao vây cấm vận....

=> Liên Xô phải tự lực tự cường khôi phục và phát triển .

- Những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô (1945-1950) :

Từ năm 1946 đến năm1950, Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm nhằm khôi phục nền kinh tế. Kế hoạch đã hoàn thành trước thời hạn.

1950 sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh.

Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh.

Khoa học-kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền của Mĩ.

-Tu năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt được nhiều thành tựu to lớn sau đây :

Về công nghiệp: Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai (sau Mĩ)

Về nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình hằng năm là 16%.

Về khoa học- kĩ thuật: (1957) Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo , 1961 đưa con tàu vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất ( Iu. Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

Về đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.

Về xã hội: có nhiều chuyển biến; tỉ lệ công nhân chiếm hơn 50% lao động cả nước, học vấn của người dân được nâng cao.

Câu 4. Hãy cho biết sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu?

- Sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu: Trong những năm 1944-1945, khi Hồng quân Liên Xô truy kích quân đội phát xít, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền thành lập nhà nước dân chủ nhân dân :

- Từ 1945-1949 các nhà nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng : xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ….

- Những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu :

Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp.



Câu 5. Nêu nguyên nhân tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu

Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khổ cực.

Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.

Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề.

Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, cần thấy rằng, sự tan vỡ của Liên Xô và các nước Đông Âu không phải sự sụp đổ của một hình thái kinh tế – xã hội mà chỉ là sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa có nhiều khuyết tật, chưa khoa học, mang nặng yếu tố duy ý chí.



Câu 6. Hãy cho biết tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000?

Liên bang Nga là “quốc gia kế tục” Liên Xô, trong đó được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.

Về kinh tế, từ 1990-1995 tăng trưởng GDP là âm. Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần phục hồi, đến năm 1997 tốc độ tăng trưởng đạt 0,5 %, năm 2000 là 9%.

Về chính trị, tuy Hiến pháp được ban hành tháng 12-1993, nhưng tình hình trong nước không ổn định, nhất là do phong trào li khai ở Trécxnia.

Về đối ngoại, lúc đầu ngả về phương Tây, sau có điều chỉnh, phát triển quan hệ với các nước châu Á

Từ sau năm 2000, dưới chính quyền của Tổng thống V. Putin tình hình Liên bang Nga có nhiều chuyển biến tích cực về kinh tế, chính trị, vị thế quốc tế được nâng cao.

III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 -2000)

Câu 7. Trình bày sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự thành lập nhà nước này?

- Sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa:

Sau Chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng cộng sản (1946-1949).

Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải phóng. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch bỏ chạy ra đảo Đài Loan.

Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch.



-Ý nghĩa :

Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc thế giới.

Câu 8. Nêu đường lối và thành tựu cải cách – mở cửa của Trung Quốc ?

- Đường lối cải cách-mở cửa của Trung Quốc :

Tháng 12-1978, Trung ương đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối mới

Nội dung: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm ; tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường ....xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.

- Thành tựu :

Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là trên 8%. Năm 2000 GDP của Trung Quốc đạt hơn 1000 tỉ USD. Cơ cấu kinh tế đã có những chuyển dịch căn bản... Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng cao, đời sống nhân đân được cải thiện.

Khoa học – kĩ thuật, quốc phòng, văn hoá, giáo dục, y tế đạt nhiều thành tựu nổi bật (chế tạo thành công bom nguyên tử, đưa người bay vào quỹ đạo Trái đất).

Về đối ngoại, chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vai trò và địa vị quốc tế ngày càng nâng cao. Thu hồi Hồng Công (7-1997) và Ma Cao (12-1999)...



Câu 9. Trình bày cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ 1945 đến năm 1975

Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nắm thời cơ thuận lợi, nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12-10-1945, Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố về nền độc lập của Lào.

Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm chiếm Lào. Cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến của nhân nhân Lào ngày càng phát triển.

Sau chiến dịch Điện Biên Phủ, Pháp buộc phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Lào.

Nhưng sau đó, Mĩ thay chân Pháp, tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào nhân dân Lào lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mĩ, vùng giải phóng mở rộng tới 4/5 lãnh thổ (đầu những năm 70)

Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào được kí kết.

Său chiến thắng 30-4 ở Việt Nam, quân dân Lào đã tiến hành tổng tiến công và nổi dậy, giải phóng hoàn toàn đất nước. Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào tuyên bố thành lập.

Câu 10. Trình bày những nét chính về tình hình Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993

Tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia đã tiến hành kháng chiến chống Pháp.

Xihanúc đã tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 9-11-1953, Pháp phải kí hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn đóng quân trên lãnh thổ Campuchia.

Với Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, thực dân Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam.

Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanúc đã thi hành đường lối hoà bình, trung lập.

Ngày 18-3-1970, chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi tay sai thân Mĩ.. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia phát triển nhanh chóng. Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.

Ngay sau đó tập đoàn "Khơme đỏ" thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo. Nhân dân Campuchia được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme đo. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia được thành lập.

Từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm. Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, ngày 23-10-1991 Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết tại Pari.

Tháng 9-1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương, từ đó Campuchia dần dân đi vào ổn định và phát triển.

Câu 11. Nêu những nét chính quá trình xây dựng và phát triển kinh tế – văn hoá của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành độc lập đến năm 2000.

-Nhón 5 nước sáng lập ASEAN : Bao gồm Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Philíppin và Inđônêxia

+ Sau khi giành độc lập đều tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội):



Mục tiêu : là nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.

Nội dung : chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất..

Thành tựu: đạt được một số thành tựu bước đầu về kinh tế- xã hội, sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo…

Hạn chế : thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, tệ tham những, quan liêu phát triển...

+ Từ những thập kỉ 60 – 70, chính phủ các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (hướng ngoại):



Mục tiêu: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài, xuất khẩu hàng hoá…

Nội dung: tập trung sản xuất hàng xuất khẩu,phát triển quan hệ thương mại..

Kết quả : các nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng của 5 nước này khá cao,tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.

Năm 1997 – 1998, các nước ASEAN trải qua cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ nghiêm trọng, sau vài năm khắc phục, kinh tế mới dần phục hồi.



Hạn chế: dễ bị hòa tan khi hội nhập với kinh tế thế giới.

Câu 12. Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc và sự phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)?

-Hoàn cảnh ra đời :

Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển kinh tế và văn hoá, đòi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước.

Đồng thời, họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc đối với khu vực.

Những tổ chức có tính khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.

=> Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băngcốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên là Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Xingapo.

-Mục tiêu của ASEAN là : phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước thành viên vì một Đông Nam Á hòa bình ổn định và hợp tác phát triển.

-Hiệp ước Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ; không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực ; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình ; hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.

-Sự phát triển của ASEAN :

Từ 1967-1975 ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác còn lỏng lẻo.

Tổ chức ASEAN ngày càng củng cố và phát triển từ sau khi kí kết Hiệp ước ước Bali, (2.1976) và nhất là từ sau khi “vấn đề Campuchia” được giải quyết.

. Năm 1984 Brunây gia nhập, Năm1995 – Viêt Nam, Năm 1997 – Lào và Mianma, Năm 1999 – Campuchia. Từ năm nước sáng lập, đến năm 1999. ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên.

. Câu 13. Hãy cho biết cơ hội và thách thức của Việt Nam khi ra nhập tổ chức ASEAN?

-Cơ hội:

Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để ta vươn ra thế giới .

Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu gần khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực.

Tiếp thu những thành tựu về khoa khọc kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế.

Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.

Có điều kiện thuận lợi lợi để giao lưu về giáo dục, văn hóa, khoa học kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.



-Thách thức:

Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực.

Sự cạnh tranh quyết liệt giữ nước ta với các nước.

Hội nhập dễ bị “hoà tan” đánh mất bản sắc và truyền thống văn hoá của dân tộc.



Câu 14. Nêu những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai các nước trong khu vực Đông Nam Á hầu hết là thuộc địa hoặc phụ thuộc vào các nước đế quốc, đời sống của nhân dân các nước này vô cùng khổ cực

Trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật.

Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Đông Nam Á khởi nghĩa giành chính quyền và tuyên bố độc lập : Việt Nam (2-9-1945), Lào (12-10-1945)...



Ngay sau chien tranh the gioi các nước thực dân Âu - Mĩ lại trở lại xâm lược, chiếm đóng các nước Đông Nam Á. Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường các nước Đông Nam Á đều giành lại được độc lập..

Sau khi giành được độc lập các nước trong khu vực xậy dựng củng cố nền độc lập, ra sức phát triển kinh tế, văn hoá và đạt nhiều thành tựu quan trọng, nhiều nước đã trở thành con rồng châu Á như Singapo. Có nước bước vào ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới NIC như Thái Lan.

Đời sống vật chất và tinh thần của người dân các nước trong khu vực Đông Nam Á được nâng cao hơn trước chiến tranh, phúc lợi xã hội được bảo đảm.



Đến nay hầu hết các nước đều tham gia tổ chức ASEAN, đây là liên minh chính trị, kinh tế thúc đẩy sự hợp tác cùng nhau phát triển.

Các nước Đông Nam Á đều lấy chiến lược phát triển kinh tế làm trọng tâm.



Câu 15. Trình bày khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1950

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thuỷ binh ở Bombay (1946) và các cuộc bãi công của 40 vạn công nhân ở Cancútta (1947).

Trước sức ép đó, thực dân Anh đã thực hiện chính sách thâm độc "chia để trị", chia Ấn Độ thành hai nước theo quy chế tự trị dựa trên đặc điểm tôn giáo : Ấn Độ của người Ấn Độ giáo và Pakixtan của người Hồi giáo. Ngày 15-8-1947, Ấn Độ tách thành hai quốc gia.

Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập hoàn toàn và thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ, xoá bỏ mọi lệ thuộc vào thực dân Anh.

Sự thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Câu 16. Trình bày những nét chính phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước châu Phi phát triển mạnh mẽ. Mở đầu là cuộc binh biến của binh lính và sĩ quan Ai Cập,lập nên nước Cộng hoà Ai Cập (18-6-1953).

Nửa sau thập niên 50 có thêm nhiều quốc gia giành độc lập.

Năm 1960, được gọi là "Năm châu Phi" với 17 nước châu Phi được trao trả độc lập.

Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Ănggôla, Môdămbích chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của chúng về cơ bản tan rã.

Từ sau năm 1975, các thuộc địa còn lại ở châu Phi đã giành độc lập như Dimbabuê và Namibia

Ở Nam Phi, trải qua cuộc đấu tranh lâu dài bản Hiến pháp tháng 11-1993 đã chính thức xoá bỏ chủ nghĩa Apácthai. Sau cuộc bầu cử dân chủ (4-1994), Nenxơn Manđêla trở thành vị Tổng thống da đen đầu tiên trong lịch sử Nam Phi.Tới đây, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở châu Phi cũng như trên toàn thế giới.

Câu 17. Nêu những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ đã biến khu vực Mĩ Latinh trở thành "sân sau" của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ.

=> phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra mạnh mẽ. Mĩ Latinh trở thành "Lục địa bùng cháy", tiêu biểu là cách mạng Cuba

Tháng 3-1952, chế độ độc tài quân sự Batixta được thiết lập ở Cu Ba. Chính quyền Batixta xoá bỏ Hiến pháp tiến bộ, tàn sát nhiều người yêu nước...

Nhân dân Cuba đứng lên đấu tranh chống chế độ độc tài dưới sự lãnh đạo của Phi đen Catxtơrô

Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, cuộc cách mạng của nhân dân Cuba thắng lợi hoàn toàn. Nước Cộng hoà Cuba ra đời do Phiđen đứng đầu.

Thắng lợi của cách mạng Cuba nêu một tấm gương về một nước nhỏ bé nằm cạnh nước Mĩ vẫn có thể đấu tranh giành thắng lợi. Cuba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc Mĩ Latinh.

Từ những năm 60- 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ phát triển và giành được nhiều thắng lợi, các nước Mĩ la tinh đã lần lượt đánh đổ chế độ độc tài thân mĩ và thiết lập chính phủ dân tộc dân chủ.

IV.MĨ , TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 -2000)

Câu 18. Hãy cho biết tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, và chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973?

-Về kinh tế:

Sau Chiến tranh thế thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.

Công nghiệp : khoảng nửa sau những năm 40, Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

Nông nghiệp : năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức, Iatlia, Nhật Bản cộng lại.

Mĩ nắm 50% tàu bè trên biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới, kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới.



-Những nhân tố đưa tới sự phát triển là do :

Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên giàu có, khí hậu thuận lợi. Mĩ có nguồn nhân công dồi dào, trình độ cao.

Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh.

Mĩ áp dụng những thành tựu của khoa học - kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, cải tiến điều hành quản lí, giảm giá thành sản phẩm.

Kinh tế Mĩ có khả năng cạnh tranh lớn và có hiệu quả .

Các chính sách và biện pháp điều tiết của chính phủ Mĩ có vai trò quan trọng, thúc đẩy sản xuất.

Tuy nhiên, nền kinh tế của Mĩ cũng bộc lộ nhiều hạn chế như không ổn định, thường xuyên suy thoái, vị thế và tốc độ tăng trưởng giảm dần, sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn.

- Về khoa học - kĩ thuật :

Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đạt được nhiều thành tựu to lớn trênh các lĩnh vực : khoa học cơ bản, chế tạo công cụ sản xuất mới, sáng chế ra những vật liệu mới, tìm kiếm nguồn năng lượng mới, cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp và công cuộc chinh phục vũ trụ.



-Về chính sách đối ngoại :

Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu tham vọng bá chủ thế giới. Chiến lược toàn cầu nhằm 3 mục tiêu quan trọng:



Một là, ngăn chặn, tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình dân chủ, tiến bộ thế giới.

Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.

Để thưc hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã:

Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.

Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lươc, tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới hơn 20 năm (1954-1975).

Năm 1972 Tổng thống Mĩ R. Nichxơn đi thăm Trung Quốc, rồi Liên Xô, nhằm hoà hoãn, với hai nước lớn để chống phá cách mạng các dân tộc.

Câu 19. Nêu tình hình nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991

-Về kinh tế :

Từ năm 1973 đến năm 1982, kinh tế Mĩ lâm vào suy thoái và khủng hoảng

Từ sau năm 1983 kinh tế Mĩ phục hồi trở lại, Mĩ vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế-tài chính.

-Về đối ngoại :

Sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ phảI kí Hiệp định Pari (1973) rút quân về nước, vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

. Từ những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại theo xu hướng đối thoại. 1989 Mĩ cùng Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế.

Câu 20. Hãy cho biết tình hình nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000?

-Về kinh tế :

Trong suốt thập kỉ 90, kinh tế Mĩ co những đợt suy thoái, nhưng nền kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới : GDP năm 2000 của Mĩ đạt 10.000 tỉ USD, bình quân GDP đầu người là 34 000 USD.

Nước Mĩ tạo ra 25% tổng sản phẩm của toàn thế giới, có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế (như WTO, WB, IMF).

-Về khoa học-kĩ thuật : tiếp tục phát triển mạnh mẽ, chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới.

- Về chính trị và đối ngoại :.

Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.

Sự kiện ngày 11-9-2001, là một đòn giáng nặng nề đối với nền an ninh của nước Mĩ , sẽ là một trong yếu tố dẫn đến sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của nước Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.

Câu 21.Trình bày những nét chính tình hình kinh tế, chính trị xã hội Tây Âu từ năm 1945 đến năm 2000

-Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950

Sau chiến tranh Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhiều thành phố, nhà máy, khu công nghiệp đường giao thông bị tàn phá.



Về kinh tế : đến năm 1950, nền kinh tế đã được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh, trong đó viện trợ Mĩ (kế hoạch Macsan) đóng vai trò quan trọng.

Về đ ối ngoại:

Nhiều nước Tây Âu tham gia Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ cầm đầu.

Nhiều nước trở lại xâm lược thuộc địa cũ (Pháp quay lại xâm lược Đông Dương)

-Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973

Về kinh tế : nền kinh tế các nước Tây Âu có sự phát triển nhanh (Đức thư 3, Anh thứ 4, Phap thứ 5 TG) Tây Âu trở thành một TRONG 3 trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.

Về đối ngoại: các nước Tây Âu vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời đa dạng hoá quan hệ ngoại giao. Nhiều nước đã dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ như Pháp, Thuỵ Điển, Phần Lan.

-Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991

Về kinh tế : do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, Tây Âu đã diễn ra sự xen kẽ tăng trưởng và suy thoái, khủng hoảng và ngày càng vấp phải sự cạnh tranh của Mĩ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới.

Về đối ngoại: Tây Âu ngả dần theo xu thế hòa hoãn như Hiệp định 11-1972 giữa hai Nhà nước Tây Đức và Đông Đức, Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975), tháng 11-989, bức tường Béclin bị phá bỏ, sau đó nước Đức tái thống nhất (10-1990).

- Tây Âu từ sau 1991 đến năm 2000

Về kinh tế : Bước vào đầu thập kỉ 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ khoảng năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới (giữa thập kỉ 90)

Về đối ngoại : Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có điều chỉnh quan trọng, chú ý đến cả với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh cũng như với các nước Đông Âu và SNG.

Câu 22. Trình bày quá trình hình thành và phát triển Liên minh châu Âu (EU)

Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế - chính trị đã có quá trình phát triển hơn nửa thế kỉ với những mốc chính:

1951, “Cộng đồng than-thép châu Âu” được thành lập với sự tham gia của 6 nước Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua.

1957, 6 nước trên đã kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).

Đến 1967, 3 tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

Ngày 7-12-1991, các nước EC kí Hiệp ước Maaxtrích (Hà Lan) có hiệu lực từ ngày 1-1-1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước.

Liên minh châu Âu từng bước đi tới hợp nhất (nhất thể hóa) về chính trị và kinh tế như: có một Nghị viện châu Âu (từ 1979), một đồng tiền chung phát hành (đồng Ơrô – Euro, từ ngày 1-1-1999) và ngày 1-1-2002 chính thức được sử dụng.

Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm 1/4 GDP của thế giới, có trình độ khoa học -kĩ thuật tiên tiến nhất.

Năm 1990, quan hệ EU –Việt Nam chính thức được thiết lập.

Câu 23. Hãy cho biết tình hình Nhật Bản sau chiến tranh và những cải cách dân chủ từ năm 1945 đến năm 1952

-Tình hình :

Sau chiến tranh Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề : khoảng 3 triệu người chết, 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% nhà máy, xí nghiệp bị phá huỷ,…



-Những cải cách dân chủ :

Về chính tri:

Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP) đã tiến hành:

Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.

Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng: Nhật Bản là một quốc gia quân chủ lập hiến - thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị. Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực (Điều 9 Hiến pháp). Đây là một bản hiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật.



Về kinh tế : thực hiện 3 cuộc cải cách lớn là : thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các Daibátxư, cải cách ruộng đất và dân chủ hoá lao động.

Về đối ngoại : liên minh chặt chẽ với Mĩ, ngày 8-9-1951, Hiệp định hoà bình được kí kết, chấm dứt sự chiếm đóng quân Đồng minh (1952). Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết.

Câu 24. Hãy cho biết sự phát triển "thần kì" của kinh tế Nhật Bản (1952 - 1973) ?

Sau khi phục hồi, từ năm 1952-1960 kinh tế Nhật có sự phát triển nhanh.

nhất là từ năm 1960 đến năm 1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì.Tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/năm. Năm 1968, Nhật đã vượt các nước Anh, Pháp, CHLB Đức, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).

Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới.

Về khoa học - kĩ thuật, Nhật Bản luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng việc mua các bằng phát minh sáng chế, tập trung vào sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt nhiều thành tựu to lớn, với những sản phẩm nổi tiếng như ti vi, tủ lạnh, tàu biển, ô tô, tàu hoả, xây dựng chiếc cầu đường bộ nối liền đảo Hônsu với Sicôcư, đường ngầm nối đảo Hônsu và Hốccaiđô …


  • Nguyên nhân của sự phát triển đó là do các yếu tố sau:

Con người Nhật Bản có tự lực tự cường, được đào có trình độ học vấn cao là yếu tố hàng đầu.

Vai trò lãnh đạo, quản lý của Nhà nước có hiệu quả.

Các công ty Nhật Bản năng động có tầm nhìn xa, quản lý tốt có tiềm lực và cạnh tranh cao.

Nhật Bản biết ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng…

Chi phí hành chính và quốc phòng thấp, tập trung vốn vào kinh tế.

Nhật Bản biết lợi dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ Mĩ, hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Đông Dương, được ví như những ngọn gió thần đối với nền kinh tế Nhật.



V.QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000)

Câu 25. Hãy cho biết những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ?

Sau năm 1945, hai nước Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Cụ thể với các sự kiện sau :

Sự kiện được coi là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô và gây nên Chiến tranh lạnh là thông điệp của tổng thống Truman đọc tại Quốc hội Mĩ (1947). Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ, đề nghị viện trợ cho Thổ Nhĩ Kì và Hi Lạp, biến hai nước này thành căn cứ chống Liên Xô và Đông Âu.

Mĩ đã đưa ra kế hoạch Macsan (6-1947), viện trợ cho Tây Âu khoảng 17 tỉ USD nhằm phục hồi nền kinh tế Tây Âu, tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu TBCN với Đông Âu XHCN.

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NATO ra đời (1949). Đây là liên minh quân sự lớn nhất do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.

Để chống lại chính sách thù địch của Mĩ và các nước phương Tây,Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế-SEV (1949) để hợp tác giúp đỡ lẫn nhau và Tổ chức Hiệp ước Vacsava (1955) một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu đ ã đ ư ợc th ành l ập



Sự ra đời của hai khối quân sự đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai phe, hai cực. Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới.

Câu 26. Hãy nêu những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa

Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai bên Xô - Mĩ đã có những cuộc gặp gỡ thương lượng, mở ra xu hướng hòa hoãn Đông – Tây. Các sự kiện chính:

Ngày 9-11-1972, hai nước Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.

Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược.

Tháng 8.1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia… nhằm đảm bảo an ninh và sự hợp tác giữa các nước châu Âu.

Định ước Henxinki năm 1975 đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước TBCN và XHCN ở châu Âu, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu lục…

Tháng 12.1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, do cả hai nước đã suy giảm vị thế, Mĩ bị Đức, Nhật và Tây Âu cạnh tranh, còn Liên Xô thì lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ…

Câu 27. Hãy giải thích tại sao hai siêu cường Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh?

- Cuộc chạy đua vũ trang trong Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.

- Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật Bản và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn và thách thức to lớn. Các nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm của Mĩ.

- Kinh tế Liên Xô khi đó đang lâm vào khủng hoảng.

=> Cả Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát ra khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.

Câu 28. Hãy cho biết các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt?

Sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại,trật tự thế giới hai cực Ianta cũng sụp đổ.

Từ sau năm 1991, thế giới phát triển theo các xu thế chính như sau :

Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ có được một lợi thế tạm thời nên Mĩ đã ra sức thiết lập trật tự “một cực”, với mục đích bá chủ thế giới, xong rất khó khăn.

=> Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành với xu hướng đa cực.

Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh của mỗi quốc gia…

Hòa bình thế giới được củng cố nhưng tình hình nhiều nơi không ổn định, vẫn còn xung đột vũ trang, nội chiến, khủng bố…

Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người. Tuy vậy, cuộc tấn công khủng bố kinh hoàng vào nước Mĩ ngày 11/9/2001 đã đặt các quốc gia trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố.

Thế giới ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.

VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

Câu 29. Nêu đặc điểm, những thành tựu chính và tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ nửa sau thế kỉ XX?

- Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ :

Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ngày nay là khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ về kĩ thuật và công nghệ.

Từ những năm 70, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ, cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học - kĩ thuật. Vì thế cuộc cách mạng này còn được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ.

-Những tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ :

Tích cực: Tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người, còn tạo nên sự thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.

Tiêu cực: Tình trạng ô nhiễm môi trường, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên, tai nạn giao thông, các dịch bệnh mới, các loại vũ khí có sức hủy diệt lớn…

Câu 30. Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào? Giải thích toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?


  • -Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực sau :

Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nó là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những ảnh hưởng, tác động lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia – dân tộc trên thế giới.

- Các biểu hiện:

Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thương mại quốc tế. Nền kinh tế các nước có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.

Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Có khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát 25% tổng sản phẩm thế giới.

Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực, có vai trò ngày càng quan trọng trong các vấn đề kinh tế chung của thế giới.

- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ và thách thức của các nước đáng phát triển :

Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan và có tính 2 mặt:

Tích cực: Thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh của lực lượng sản xuất, làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, làm gia tăng tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế.

Tiêu cực: Làm trầm trọng thêm bất công xã hội, phân hóa giàu nghèo, dẫn tới nguy cơ mất bản sắc văn hóa dân tộc, xâm phạm nền độc lập tự chủ…

Câu 31. Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay? Những thời cơ và những thách thức đang đặt ra cho dân tộc Việt Nam chúng ta trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế?

- Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay :

Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm, xây dựng sức mạnh quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang.

Sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp, tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi trong cạnh tranh.

Hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột; nguy cơ khủng bố và chủ nghĩa li khai…

Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trở thành một xu thế khách quan, tạo nên thời cơ và thách thức cho các quốc gia đang phát triển.

- Những thời cơ và những thách thức đang đặt ra cho dân tộc Việt Nam :

Thời cơ: Chúng ta có thể mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, tận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và các nguồn lực khác của thế giới, nhanh chóng đưa đất nước ta tiến lên kịp với thời đại

Thách thức: Thách thức lớn nhất của chúng ta là trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém. Ngoài ra còn có âm mưu diễn biến hoà bình, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ suy thoái đạo đức, đánh mất bản sắc dân tộc. Tình trạng ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn giao thông...
Phần hai

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY ( 2000)

I.VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930

Câu 32. Nêu những tác động của tình hình thế giới đến cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, hình thành trật tự thế giới mới Vécxai - Oasinhtơn.

Hậu quả chiến tranh làm cho Pháp thiệt hại nặng nề với hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỉ phrăng. => tăng cường bóc lột thuộc địa.

Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, phong trào giải phóng dân tộc (GPDT) ở phương Đông, phong trào công nhân và lao động ở phương Tây phát triển mạnh

Nhiểu Đảng Cộng sản ở các nước tư bản và các nước thuộc địa và nủa thuộc địa lần lượt ra đời (Đức, Anh, Mĩ, Pháp, Trung Quốc ...).

Quốc tế cộng sản được thành lập ở Mátxcơva lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản và phong trào GPDT trên thế giới.

Những chuyển biến mới của tính hình thế giới có ảnh hưởng lớn đến phong trào GPDT ở Việt Nam.

Câu 33. Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp

Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ 1919 - 1933.



- Về kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 đến 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.

Nông nghiệp: Pháp đầu tư nhiều nhất, tăng cường cướp đoạt ruộng đất của nông dân, chủ yếu trồng cao su, diện tích trồng cao su được mở rộng, nhiều công ty cao su được thành lập.

Công nghiệp: Pháp còn mở mang các ngành dệt, muối, xay xát...Chú trọng khai thác mỏ, chủ yếu là mỏ than, ngoài ra còn khai thác thiếc, kẽm, sắt...

Thương nghiêp: ngoại thương có bước phát triển, quan hệ buôn bán nội địa được đẩy mạnh. Xong do Pháp nắm độc quyền.

Giao thông vận tải: được mở rộng để phục vụ khai thác. Hệ thống đường sắt phát triển. Các tuyến đường thuỷ, bộ cũng đuợc mở rộng, nhiều hải cảng được mở rộng và xây dựng.

Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, cho vay lãi.

Thực dân Pháp còn thi hành tăng thuế, do đó ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.



Hậu quả: Pháp du nhập vào Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN), xen kẽ với quan hệ sản xuất phong kiến, kinh tế Việt Nam có những chuyển biến rõ rệt so với trước chiến tranh, nhưng về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

Câu 34. Những chuyển biến về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam dưới tác động chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ?

- Những chuyển biến mới về kinh tế :

Kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương phát triển mới, đầu tư kỹ thuật và nhân lực, song rất hạn chế.

Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Kinh tế Đông Dương vẫn lệ thuộc kinh tế Pháp và là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

- Sự chuyển biến giai cấp ở Việt Nam và thái độ chính trị, khả năng cách mạng của từng giai cấp:

Giai cấp địa chủ phong kiến, tiếp tục phân hóa thành hai bộ phận là đại địa chủ và địa chủ vừa và nhỏ. Một bộ phận không nhỏ địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai.

Giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, bần cùng hoá, phá sản không lối thoát,họ mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc phong kiến tay sai, là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.

Giai cấp tư sản Việt Nam, số lượng ít, bị tư bản Pháp chèn ép, thế lực kinh tế yếu, dần dần phân hoá thành hai bộ phận : Tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc và là thế lực phản cách mạng. Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc dân chủ.

Giai cấp tiểu tư sản, phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy bén với thời cuộc, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.

Giai cấp công nhân, ngày càng phát triển, bị thực dân, phong kiến và tư sản bản xứ bóc lột. Có quan hệ tự nhiên và gắn bó với nông dân, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản... nhanh chóng trở thành lực lượng mạnh mẽ của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến.

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất mâu thuẫn xã hội diễn ra sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt.
Câu 35. Trình bày nét chính về hoạt động của tư sản, tiểu tư sản trong những năm 1920 - 1925. Nêu nhận xét về lực lượng tham gia, mục tiêu và hình thức đấu tranh của phong trào.

- Hoạt động của giai cấp tư sản Việt Nam :

Tư sản Việt Nam tổ chức phong trào tẩy chay tư sản Hoa kiều (1919), vận động người Việt Nam mua hàng của người Việt Nam.

Năm 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.

Năm 1923, địa chủ và tư sản ở Nam Kì lập Đảng Lập hiến, đòi tự do, dân chủ.



- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức trong nước :

Diễn ra sôi nổi :

Thành lập tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên ...

Ra những tờ báo tiến bộ như: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng Dân. lập nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế).

Sự kiện nổi bật : đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926).

- Nhận xét về phong trào :

Tác động của hoàn cảnh quốc tế và những chuyển biến về kinh tế, giai cấp, xã hội ở Việt Nam đã thúc đẩy phong trào dân tộc có những điểm mới.

Lực lượng tham gia gồm có tư sản dân tộc (một số rất ít), tiểu tư sản trí thức, học sinh, sinh viên, nhà văn, nhà báo, công nhân v.v...

Mục tiêu đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế, văn hoá và quyền chính trị.

Hình thức đấu tranh bằng báo chí, yêu sách chính trị, mít tinh, biểu tình, bãi công và đặc biệt về tổ chức đã xuất hiện các tổ chức hoạt động văn hoá yêu nước và dân chủ, hội, đảng chính trị.
Câu 36. Những nét chính về quá trình phát triển của phong trào công nhân trong những năm 1919 - 1929. Nêu vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Phong trào công nhân trong những năm 1919 – 1925 :

Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều nhưng còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn - Chợ Lớn lập Công hội (bí mật).

Tháng 8-1925, thợ máy xưởng Ba Son bãi công trong 8 ngày, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam ( từ tự phát tiến lên tự giác)

- Phong trào công nhân trong những năm 1925 – 1929 :

Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra doi va hoạt động mạnh tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân.

=> Phong trào công nhân càng phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước.Các cuộc bãi công đã bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung.

- Vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam :

Phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào yêu nước nói chung .

Phong trào công nhân đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin từ bên ngoài truyền vào Việt Nam, là nhân tố quan trọng kết hợp với chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào yêu nước dẫn đến việc thành lập Đảng.
Câu 37. Hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1925). Hãy cho biết công lao to lớn nhất của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc Việt Nam?

- Hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1925):

Sau những năm bôn ba khắp thế giới, cuối năm 1917 Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919).



Ngày 18-6-1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Vécxai “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.

Giữa năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin. => tim thay con duong giai phong dan toc.



12-1920, Người dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

Năm 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris, ra báo "Người cùng khổ". Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân..., đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản ở Pa-ri cuối năm 1925)

Tháng 6-1923: Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924)



11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

-Công lao to lớn nhất của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc Việt Nam :

Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với CNXH.

Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước, đào tạo cán bộ, chuyển bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị thành lập Đảng hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam 1930.

Nhờ tìm ra con đường cứu nước đúng đắn này mới dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 ; làm Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, xây dựng nước Việt Nam độc lập…


Câu 38. Trình bày sự ra đời và hoạt động của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên :

+ Sự ra đời :

Năm 1924 NAQ ve Quảng Châu( TQ ) chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn (2-1925).

Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ.



+ Hoạt động :

+ Ra Báo Thanh niên ( 21-6-1925) làm cơ quan ngôn luận.

+ Mở các lớp huấn luyện chính trị đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng.

+ Năm 1927 tác phẩm “Đường Kách mệnh” ra đời đã trang bị lý luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân.

+ Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước, các kỳ bộ Trung, Bắc, Nam. Năm 1929 có khoảng 1700 hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).

+ Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, cán bộ của Hội đi vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền cùng lao động và sống với công nhân để tuyên truyền và vận động cách mạng. Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, không chỉ bó hẹp ở một địa phương, ngành mà có sự liên kết thành phong trào chung.

+ Vai trò :

Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tuyên truyền vận động cách mạng, tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự thành lập chính Đảng vô sản sau này.

Hội Việt Nam cách mạng thanh niên xứng đáng là tiền thân của Đảng vô sản.
Câu 39. Những nét chính về tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái

- Sự ra đời :

Từ cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã, ngày 25-12-1927 Việt Nam Quốc dân đảng thành lập. Đây là chính đảng yêu nước dai dien cho tư sản dân tộc Việt Nam.

Lãnh đạo : Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính

- Hoạt động chủ yếu là tổ chức các vụ ám sát cá nhân và tổ chức, lãnh đạo khởi nghĩa Yên Bái.

- Cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kỳ;

- Khởi nghĩa Yên Bái:

Tháng 2-1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man. Trước tình thế bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng “không thành công cũng thành nhân”

Ngay-2-1930, khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… ở Hà Nội có ném bom phối hợp…

- Ý nghĩa :

Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.



Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng đã chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
Câu 40. Sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam năm 1929 và ý nghĩa.

- Sự ra đời :

Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng dân tộc dân chủ mạnh mẽ.



Tháng 3-1929, hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam có 7 Đảng viên, mở cuộc vận động lập Đảng cộng sản.

Tháng 5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Hương Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.=> Ngày 17-6-1929 họ quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử ra Ban chấp hành Trung ương Đảng.

Tháng 8-1929, cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng

Tháng 9-1929, những người cộng sản tiên tiến trong Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.



-Ý nghĩa:

Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam.
Câu 41. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa

- Hoàn cảnh:

Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.

Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

=> Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương Cảng) từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930.



- Nội dung hội nghị:

Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc sọan thảo (là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng)

Thành lập ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng gồm 7 uỷ viên

Ngày 24-2-1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm là ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

Ý nghĩa: thống nhất được ba tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
Câu 42. Nêu ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng

- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam,

Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong thời đại mới.

Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam

Đảng ta ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Câu 43. Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam? Nêu vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam :

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.

Từ khi Đảng ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

Đảng ta ra đời đã đề ra đường lối cách mạng khoa học, sáng tạo. Đó là phương pháp cách mạng bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin...

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.



- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam :

Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.

Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925), tổ chức tiền thân của Đảng, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng.



Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.

Soạn thảo Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chính cương Vắn tắt, Sách lược Vắn tắt), thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo trong điều kiện Việt Nam.
II.VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945

Câu 44. Nêu thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933)

- Về kinh tế : năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam suy thoái .Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như các nước trong khu vực .

- Xã hội :

Cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động.Mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt, có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước, làm căng thẳng thêm những mâu thuẫn và tình trạng bất ổn trong xã hội.

Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công nông trong cả nước.


Câu 45. Tại sao nói Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức Nhà nước kiểu mới, của dân, do dân và vì dân?
+ Phong trào ở Nghệ- Tĩnh:

Tháng 9-1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm thuế …được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng

Tiêu biểu là cuộc biểu tình ngày 12-9-1930, của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên

=>Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh đạo nhân dân thực hiện quyền làm chủ , thành lập các ủy ban nông hội xã (Xô viết).

Những việc làm của xô viết:.

- Về chính trị: quần chúng tự do họat động trong các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập .

- Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo.

- Về văn hóa, xã hội: mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, các tệ nạn xã hội cũ bị xóa bỏ, trật tự trị an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau.

Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 -1931. Tuy chỉ tồn tại được 4 đến 5 tháng nhưng nó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.La hinh thuc so khai cua chinh quyen cach mang sau nay.


Câu 46. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào 1930 - 1931 ?

- Ý nghĩa lịch sử :

Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.

Từ trong phong trào khối liên minh công nông hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết với nhau trong đấu tranh cách mạng.

Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản



- Bài học kinh nghiệm:

Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, về giành và giữ chình quyền, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Câu 47. Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng (3/1935)

- Nội dung

Từ 27 đến 31-3-1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma Cao, xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng: củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc.

Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, Nguyễn Ái Quốc làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.

- Ý nghĩa: Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước đến ngoài nước cũng như các tổ chức quần chúng …
Câu 48. So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo với Luận cương tháng 10- 1930 do Trần Phú soạn thảo để thấy được sự đúng đắn sáng tạo của văn kiện trước và những điểm còn hạn chế của văn kiện sau



Nội dung so sánh

Bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên




Bản Luận cương tháng 10-1930


Tính chất

Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản .

Trước tiên làm cách mạng tư sản dân quyền, sau khi hoàn thành tiến thẳng lên XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN .


Nhiệm vụ

Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tư sản phản cách mạng .

Đánh đổ đế quốc - phong kiến.là hai nhiệm vụ có quan hệ khắng khít



Mục tiêu

- Làm cho Việt Nam độc lập, thành lập chính phủ và quân đội công nông .

- Tịch thu sản nghiệp của đế quốc và tư sản phản cách mạng chia cho dân nghèo



- Làm cho Đông Dương độc lập, thành lập chính phủ và quân đội công nông, tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để

Lực lượng

Công nông, tiểu tư sản, trí thức ; lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản.

Giai cấp công nhân và nông dân

Lãnh đạo

Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Đông Dương

Quan hệ quốc tế

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới

So sánh

Ưu điểm

- Là cương lĩnh cách mạng GPDT đầu tiên của Đảng với tư tưởng cốt lõi là độc lập tự do, thể hiện sự sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề độc lập dân tộc với CNXH



* Ý nghĩa :

- Là đường lối chính trị đúng đắn, sáng tạo đầu tiên của Đảng ta.

- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam, soi đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam đi tới thành công.


Hạn chế

- Chưa thấy được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không đưa vấn đề GPDT lên hàng đầu

- Đánh giá không đúng khả năng tham gia cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc và trung tiểu đại chủ.

- Những nhược điểm này dần dần được Đảng ta khắc phục qua quá trình đấu tranh thực tiễn của cách mạng .




tải về 413.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương