BỘ CÔNG THƯƠNG
VỤ THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI, TÂY Á, NAM Á
TÀI LIỆU CƠ BẢN NƯỚC
CỘNG HOÀ GAMBIA
A. THÔNG TIN CƠ BẢN
Khái quát
Tên nước: Cộng hoà Gămbia (Republic of Gambia)
Thủ đô: Banjul
Ngày quốc khánh: 18/02 (ngày độc lập 18/02/1965)
Vị trí địa lý: Là quốc gia nằm ở khu vực Tây Phi. Phía Tây giáp với Bắc Đại Tây Dương, phía Đông, Nam, Bắc bao bọc bởi Xê-nê-gan
Diện tích: 11.300 km2
Khí hậu: Nhiệt đới, mùa mưa nóng (từ tháng 6 đến tháng 11), mùa khô lạnh hơn (từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau). Nhiệt độ trung bình tháng 2 là 23 độ C, tháng 7 là 27 độ C. Lượng mưa trung bình hàng năm 750-1.000 mm, vùng ven biển 1.300-1.500mm.
Dân số: 1,9 triệu người (2013)
Ðịa hình: Bằng phẳng thấp, vùng đồng bằng sông Gambia hay bị ngập lụt
Tài nguyên thiên nhiên: Cá, thiếc, cát silic, đất sét.
Ngôn ngữ: Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức, ngoài ra tiếng Mandinka, Wolof cũng được sử dụng rộng rãi
Tôn giáo : 90% dân số theo Đạo Hồi, đạo Cơ Đốc 9%, tín ngưỡng khác 1%
Đơn vị tiền tệ: Đồng dalasi (GMD), 1USD = 32,62 GMD (2013)
Tổng thống kiêm Thủ tướng: Sheikh Professor Alhaji Dr. Yahya AJJ Jammeh
Lịch sử
Gambia giành lại được độc lập từ Anh vào năm 1965 và dẫn đến sự tồn tại ngắn ngủi của Liên Bang Senegambia với Senegal từ năm 1982 đến 1989. Vào năm 1991, hai nước đã ký một Hiệp ước về hoà bình và hợp tác. Cuộc chiến quân sự năm 1994 đã lật đổ chính quyền và làm gián đoạn các hoạt động chính trị. Nhưng Hiến pháp và cuộc bầu cử Tổng thống năm 1996, rồi cuộc bỏ phiếu kín để bầu Quốc hội năm 1997 đã góp phần ổn định lại tình hình. Trong các năm 2001, 2006 đã có thêm nhiều cuộc bỏ phiếu bầu Tổng thống cũng như bầu cử lập pháp. Ông Yahya A. J. J. JAMMEH đã được bầu làm Tổng thống từ năm 1996 cho đến nay.
Chính trị
Gambia theo chế độ Cộng hoà, Tổng thống được bầu theo chế độ bầu cử nhiệm kỳ 5 năm với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng thống cũng là người đứng đầu chính phủ.
IV. Kinh tế
Gambia không có nhiều tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản, kinh tế vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Hiện có tới 75% dân số sống làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Công nghiệp của Gambia chủ yếu bao gồm: chế biến đậu phộng, thủy sản, du lịch, đồ uống, lắp ráp máy nông nghiệp, may mặc. Các sản phẩm nông nghiệp chính của Gambia bao gồm: gạo, cao lương, đậu phộng, ngô, vừng, sắn, kê, cừu dê, ...
Số liệu kinh tế 2012 (Nguồn: worlddiplomacy.org)
GDP: 918 triệu USD
GDP bình quân đầu người: 488 USD
Tốc độ tăng GDP: 3,9%
Cơ cấu kinh tế theo GDP: Nông nghiệp (22,2%), công nghiệp (18,3%), dịch vụ (59,5%).
B. QUAN HỆ VIỆT NAM – GAMBIA
Quan hệ chính trị - ngoại giao
Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 30/10/1973.
Quan hệ kinh tế - thương mại
Quan hệ thương mại giữa hai nước nhìn chung chưa phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn ở mức rất thấp và không ổn định mặc dù đã có những tiến triển trong những năm gần đây. Năm 2010 giá trị trao đổi thương mại giữa hai nước chỉ đạt 7,7 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu 6,4 triệu USD và nhập khẩu 1,3 triệu USD.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Gambia
giai đoạn 2005- 3T/2013
Đơn vị: USD
Năm
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Xuất nhập khẩu
|
2005
|
5.439.624
|
22.756
|
5.462.380
|
2006
|
5.032.465
|
3.698
|
5.036.163
|
2007
|
4.290.267
|
793.706
|
5.083.973
|
2008
|
14.123.612
|
930.396
|
15.054.008
|
2009
|
13.312.881
|
1.178.599
|
14.491.480
|
2010
|
6.399.487
|
1.301.397
|
7.700.884
|
2011
|
7.451.839
|
3.256.115
|
10.707.954
|
2012
|
6.600.873
|
4.229.058
|
10.829.931
|
3T/2013
|
1.152.056
|
1.220.660
|
2.372.716
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Năm 2012, buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Gambia đạt 10,8 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Gambia đạt 6,6 triệu USD và kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 4,2 triệu USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Gambia gồm: sản phẩm từ chất dẻo (2,8 triệu USD), hạt tiêu (1,6 triệu USD), sản phẩm dệt may (862 nghìn USD), gạo (465 nghìn USD), v.v.
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Gambia gồm: phế liệu sắt thép (3,3 triệu USD), hàng thủy sản (350 nghìn USD), gỗ (348 nghìn USD), v.v.
Trong 3 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Gambia đạt 2,37 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu 1,15 triệu USD và nhập khẩu 1,22 triệu USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Gambia trong Quý I/2013 gồm có sản phẩm từ chất dẻo, hạt tiêu, bột sắn, v.v. và các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ thị trường này gồm có gỗ, hạt điều, sắt thép phế liệu./.
Bùi Minh Phúc
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |