3.1.3. Điểm phân hủy (decomposition point)
Số đọc của nhiệt kế đã hiệu chỉnh ở thời điểm mà chất lỏng trong bình chưng cất có các biểu hiện đầu tiên của sự phân hủy nhiệt.
3.1.3.1. Giải thích – Điểm phân hủy như xác định theo các điều kiện của tiêu chuẩn này, không nhất thiết phải tương ứng với nhiệt độ phân hủy trong các ứng dụng khác.
Bảng 1 – Chuẩn bị thiết bị và mẫu thử
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
Nhóm 3
|
Nhóm 4
|
Bình cất, ml
|
125
|
125
|
125
|
125
|
Nhiệt kế chưng cất ASTM
|
7C (7F)
|
7C (7F)
|
7C (7F)
|
8C (8F)
|
Dải đo của nhiệt kế chưng cất IP
|
thấp
|
thấp
|
thấp
|
Cao
|
Tấm đỡ bình cất
|
B
|
B
|
C
|
C
|
Đường kính lỗ, mm
|
38
|
38
|
50
|
50
|
Nhiệt độ bắt đầu phép thử:
|
|
|
|
|
Bình cất,
|
oC
oF
|
13 – 18
55 – 65
|
13 – 18
55 – 65
|
13 – 18
55 – 65
|
Không cao hơn môi trường xung quanh
|
Giá đỡ và tấm chắn bình cất
|
Không cao hơn môi trường xung quanh
|
|
Ống hứng và mẫu
|
oC
oF
|
13 – 18
55 - 65
|
13 – 18
55 - 65
|
13 – 18A
55 – 65A
|
13 – môi trường xung quanh A
55 – môi trường xung quanhA
|
A Xem 10.3.1.1 về các ngoại lệ.
|
3.1.4. Điểm khô (dry point)
Số đọc của nhiệt kế đã hiệu chỉnh quan sát được ngay khi giọt chất lỏng cuối cùng (không tính đến các giọt hoặc màng chất lỏng còn bám trên thành bình hoặc trên bộ cảm ứng nhiệt) bay hơi từ điểm thấp nhất của bình cất.
3.1.4.1. Giải thích – Thuật ngữ điểm cuối (điểm sôi cuối) nói chung được dùng làm nhiều hơn là điểm khô. Điểm khô có thể được báo cáo khi mẫu thử liên quan đến các loại naphta dùng cho các mục đích đặc biệt, ví dụ loại dùng trong công nghiệp sản xuất sơn. Tuy nhiên, thuật ngữ điểm khô được dùng thay thế cho điểm cuối (điểm sôi cuối) khi do bản chất của mẫu mà độ chụm của điểm cuối (điểm sôi cuối) không thể phù hợp với các yêu cầu qui định nêu tại điều đề cập đến độ chụm.
3.1.5. Lượng ngưng tụ động (dynamic holdup)
Lượng nhiên liệu tồn đọng ở cổ bình, nhánh bình và ống ngưng trong suốt quá trình chưng cất.
3.1.6. Hiệu ứng nhô của phần thân (emergent stem effect)
Phần thêm vào số đọc nhiệt độ khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân nhúng ngập toàn phần mà chỉ nhúng một phần.
3.1.6.1. Giải thích – Trong cách nhúng một phần, phần cột thủy ngân nhô ra ở tại nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ của phần nhúng ngập, làm cho cột thủy ngân hạ xuống và số đọc nhiệt độ thấp hơn.
3.1.7. Điểm cuối (EP) hoặc điểm sôi cuối (FBP) (end point (EP) or final boiling point (FBP))
Số đọc lớn nhất của nhiệt kế đã hiệu chính thu được trong quá trình thử.
3.1.7.1. Giải thích – Điều này thường xảy ra sau khi toàn bộ chất lỏng ở đáy bình cất đã bay hơi hết. Thuật ngữ nhiệt độ cao nhất là từ đồng nghĩa vẫn thường được sử dụng.
3.1.8. Hao hụt toàn phần (front end loss)
Sự hao hụt do bay hơi trong quá trình chuyển mẫu từ ống đong mẫu sang bình chưng cất, lượng hơi mất đi trong quá trình chưng cất và hơi không ngưng tụ trong bình ở cuối quá trình chưng cất.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |