THỰC TRẠNG PHÂN BỔ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Về dân số - mật độ dân số
Bảng 1: Quy mô dân số và mật độ dân số thành phố Đà Nẵng và các quận, huyện
Số thứ tự
|
Quận/huyện
|
Dân số trung bình (người)
|
Mật độ dân số
(người/km2)
|
2009
|
2011
|
2012 (ước)
|
2009
|
2011
|
2012 (ước)
|
1
|
Hải Châu
|
189.580
|
199.183
|
200.994
|
13.126
|
8.641
|
8.634
|
2
|
Thanh Khê
|
174.580
|
181.239
|
183.175
|
18.643
|
19.193
|
19.404
|
3
|
Sơn Trà
|
127.700
|
137.080
|
139.849
|
2.152
|
2.311
|
2.358
|
4
|
Ngũ Hành Sơn
|
63.060
|
70.667
|
72.205
|
1.634
|
1.807
|
1.846
|
5
|
Liên Chiểu
|
128.350
|
142.577
|
146.528
|
1.622
|
1.802
|
1.852
|
6
|
Cẩm Lệ
|
87.710
|
97.914
|
100.857
|
2.598
|
2.778
|
2.861
|
7
|
Hòa Vang
|
113.540
|
123.024
|
124.193
|
158
|
167
|
169
|
8
|
Hoàng Sa
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Thành phố
|
884.520
|
951.684
|
967.801
|
688
|
740
|
753
|
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2012)
- Tại thời điểm cuối năm 2011, mật độ dân số của thành phố là 971 người/km2 (không tính huyện đảo Hoàng Sa), đứng ở vị trí 9 trong các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong khi diện tích xếp thứ 59 (nếu tính cả diện tích huyện Hoàng Sa thì mật độ dân số là 740 người/km2). Như vậy, Đà Nẵng đang ở mức cao về mặt tập trung đô thị hóa.
- Mật độ dân số có sự chênh lệch khá lớn giữa các quận, huyện. Hơn 4/5 dân số tập trung trên một diện tích bằng 1/4 diện tích toàn thành phố. Trong đó, Thanh Khê và Hải Châu chiếm 39,7% dân số thành phố nhưng diện tích tự nhiên chỉ chiếm 2,6% diện tích thành phố.
- Tình trạng phân bổ dân cư không đồng đều giữa các địa phương, sự chênh lệch về mật độ dân số giữa nơi cao nhất và nơi thấp nhất ngày càng tăng. Tại thời điểm 01/4/1979, chênh lệch mật độ dân số nơi cao nhất và nơi thấp nhất (Thanh Khê/Hòa Vang) là 97,5 lần; đến thời điểm 01/4/1989 tăng lên 110,17 lần; thời điểm 01/4/1999 tăng lên 118,47 lần; đến thời điểm 01/4/2009 là 116,13 lần và vào năm 2011 là 114,65 lần.
Về dân số và đất ở
- Tỷ lệ tăng dân số
Bảng 2: Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của Đà Nẵng và toàn quốc
Giai đoạn
|
1979-1989
|
1989-1999
|
1999-2009
|
Đà Nẵng
|
2,36%
|
2,31%
|
2,62%
|
Toàn quốc
|
2,1%
|
1,7%
|
1,2%
|
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2010)
Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm của Đà Nẵng luôn cao hơn so với toàn quốc. Xu hướng chênh lệch giữa tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm giữa Đà Nẵng và toàn quốc ngày càng tăng qua các thời kì.
- Tỷ lệ tăng dân số cơ học năm 2011:
Bảng 3. Tỷ lệ tăng dân số cơ học năm 2011 của thành phố và các quận, huyện
STT
|
Đơn vị
|
Tỷ lệ
|
Thành phố
|
15,61‰
|
1
|
Hải Châu
|
4,76‰
|
2
|
Thanh Khê
|
1,88‰
|
3
|
Sơn Trà
|
20,84‰
|
4
|
Liên Chiểu
|
30,46‰
|
5
|
Ngũ Hành Sơn
|
26,09‰
|
6
|
Cẩm Lệ
|
41,09‰
|
7
|
Hòa Vang
|
5,52‰
|
8
|
Hoàng Sa
|
Chưa có dữ liệu
|
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2012)
Tỷ lệ tăng cơ học hiện nay của Đà Nẵng ở mức khoảng 10.000 - 15.000 người hàng năm. Ngược lại có một bộ phận dân cư chuyển đi vì lý do: đi học, đi làm, chuyển về quê sau khi học xong hoặc hết làm việc. Theo số liệu từ cuộc Tổng Điều tra Dân số năm 2009, trong 05 năm 2005-2009, số người chuyển đi khỏi Đà Nẵng là 19.300 người.
Qua kỳ tổng điều tra ngày 01/4/2009, số liệu dân cư là học sinh, sinh viên, công nhân, người lao động từ nơi khác đến tại thành phố để sinh sống, làm việc và phải thuê nhà trọ để ở là 59.400 người.Ngoài ra, ước tính có gần 13.000 người là học sinh, công nhân, người lao động sống trong các ký túc xá, khu tập thể. Số cư dân di cư từ ngoài thành phố chủ yếu vì 2 lý do là đi học và đến làm việc ngày càng nhiều, dẫn đến những biến động về dân số của thành phố.
Trong giai đoạn 2005 - 2009, tỷ suất nhập cư của thành phố luôn cao hơn tỷ suất xuất cư và mức chênh lệch này có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Theo thống kê thì Đà Nẵng đứng thứ 4 trong số những địa phương có dân số di cư thuần cao nhất giai đoạn 2004 – 2009 với tỷ lệ người di cư chiếm 10,1%.
Tính đến ngày 01/10/2012, thành phố Đà Nẵng có 219.899 hộ với 985.675 khẩu đăng kí thường trú, tạm trú; trong đó có:
+ 206.956 hộ với 862.590 khẩu đăng kí thường trú;
+ 12.943 hộ với 123.085 khẩu từ các tỉnh, thành phố khác đăng kí thường trú, tạm trú ở thành phố Đà Nẵng, chiếm 12,5% nhân khẩu đăng kí thường trú, tạm trú toàn thành phố.
-Về đất ở, nhà ở: Hiện nay diện tích đất ở bình quân đầu người của toàn thành phố và của từng quận, huyện cơ bản vẫn cao hơn so với định mức Trung ương quy định là 16-18 m2/người. Tuy nhiên, có 05 xã có diện tích đất ở bình quân đầu người thấp hơn quy định tối thiểu 16 m2, chiếm 8,9%và 12 xã có diện tích đất ở thấp hơn quy định tối đa 18 m2, chiếm 21,4%; toàn bộ tập trung tại 02 quận trung tâm là Hải Châu và Thanh Khê. Diện tích đất ở thấp nhưng dân số lại đông, dẫn đến nhiều vấn đề bức xúc về đất ở, nhà ở.
CÁC ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU:
Khí hậu của Đà Nẵng khắc nghiệt, mùa mưa và mùa khô phân biệt rõ rệt và đến muộn hơn các tỉnh phía Bắc 2 tháng. Mùa khô hạn kéo dài trong 6 tháng gây nên tình trạng hạn hán nghiêm trọng, mức nước các dòng sông xuống thấp, nước mặn xâm nhập sâu vào các dòng sông, ảnh hưởng lớn đến vị trí lấy nước cấp cho Thành phố.
Do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình Thành phố, phía Bắc có đèo Hải Vân chắn nên Đà Nẵng ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, chế độ nhiệt ít chênh lệch giữa mùa hè và mùa Đông, ở mức khoảng 3-5C.
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm : 256C
Nhiệt độ cao nhất trung bình : 290C
Nhiệt độ thấp nhất trung bình : 227C
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối : 409C
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối : 102C
Biên độ dao động nhiệt giữa các ngày và các tháng liên tiếp trong năm khoảng 3-5C.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình năm : 82%
Độ ẩm không khí cao nhất trung bình : 90%
Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình : 75%
Độ ẩm không khí thấp nhất tuyệt đối : 10%
Mưa
Lượng mưa trung bình năm : 2.066mm
Lượng mưa năm lớn nhất (1964) : 3.307mm
Lượng mưa năm nhỏ nhất (1974) : 1.400mm
Lượng mưa ngày lớn nhất : 332mm
Số ngày mưa trung bình năm : 144 ngày
Số ngày mưa trung bình nhiều nhất / tháng : 22 ngày
Nắng
Số giờ nắng trung bình : 2.158 giờ/năm
Số giờ nắng trung bình nhiều nhất : 248 giờ/tháng
Số giờ nắng trung bình ít nhất : 120 giờ/tháng
Bốc hơi mặt nước
Lượng bốc hơi trung bình : 2.107mm/năm
Lượng bốc hơi trung bình nhiều nhất : 241mm/năm
Lượng bốc hơi trung bình thấp nhất : 119mm/năm
Mây
Trung bình lưu lượng toàn thể : 5,3
Trung bình lưu lượng hạ tầng : 3,3
Gió
Hướng gió thịnh hành mùa hè (tháng 4-9) : gió Đông
Tốc độ gió trung bình : 3,3m/s; 14m/s
Hướng gió thịnh hành mùa Đông (tháng 10-3) : gió Bắc, gió Tây Bắc
Tốc độ gió mạnh nhất : 20-25m/s
Trong một số trường hợp có bão, tốc độ lên tới 40m/s
Bảng 4.Tốc độ gió trung bình & gió mạnh nhất trong năm
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |