Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện nên nguyên vật liệu chủ yếu là xi măng, thép. Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng các loại nguyên vật liệu phụ khác như cát, đá, dung môi, để sản xuất gạch Block. Các loại nguyên vật liệu chủ yếu được nhập từ các nhà cung cấp trong nước.
Danh sách các nhà cung cấp chủ yếu:
7.3.1 Đối với xây lắp các công trình điện:
-
Công ty CP Xi măng Nghi Sơn (Đại lý nơi công trình thi công).
-
Công ty xi măng Hải Phòng (Đại lý nơi công trình thi công).
-
Công ty xi măng Bút sơn (Đại lý nơi công trình thi công).
-
Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn (Đại lý nơi công trình thi công).
-
Công ty TNHH Bình Minh tỉnh Phú Thọ.
-
Công ty gang thép Thái Nguyên (Đại lý nơi công trình thi công).
-
Công ty thép Việt Ý (Đại lý nơi công trình thi công).
-
Công ty thép Việt Hàn.
-
Công ty Cổ phần Hiền Nhân.
-
Công ty KD Thép Nhân Luật
-
Nhà máy Z59 - Công ty 27 Bộ Quốc phòng (Đối với mã kẽm)
-
Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội.
-
Cát, đá được mua tại các công ty, bÕn bãi nơi công trình thi công.
7.3.2 Đối với sản xuất gạch:
-
Công ty Cổ phần vật liệu XD Miền Trung
-
Công ty Xi măng 12/9 Anh Sơn
-
Công ty Cổ phần Xi măng Nghi Sơn
-
C«ng ty TNHH Vinh Kh¸nh
-
Công ty TNHH Hồng Hoan
-
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Hà Nội Việt Nam
-
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Trung Việt Nam
Chi phí sản xuất
Cơ cấu chi phí sản xuất năm 2008, năm 2009 và quý I năm 2010
Đơn vị: triệu đồng
Danh mục
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Quý I năm 2010
|
Giá trị
|
%/Doanh thu
|
Giá trị
|
%/Doanh thu
|
Giá trị
|
%/Doanh thu
|
Giá vốn hàng bán
|
13.993
|
70,22%
|
10.894
|
68,37%
|
31
|
86,11
|
Chi phí tài chính
|
3.118
|
15,65%
|
-91
|
-
|
4
|
11,11
|
Chi phí bán hàng
|
116
|
0,58%
|
108
|
0,68%
|
1
|
2,78
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
1.476
|
7,41%
|
1.631
|
10,24%
|
0
|
0,00
|
Tổng cộng
|
18.703
|
93,86%
|
12.542
|
79,28%
|
36
|
100%
|
Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2008, 2009 và BCTC quý I năm 2010 của VNECO2
So với năm 2008, giá vốn hàng bán của Công ty giảm 3.099 triệu đồng, tương ứng với 22,15%. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu năm 2009 chỉ còn 68,37% so với 70,22% của năm 2009, có được kết quả này là do công ty đã áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật trong thi công qua đó tiết kiệm được chi phí nhân công và chi phí nguyên liệu thi công.
Chi phí tài chính năm 2008 của công ty là 3.118.573.939 đồng, trong đó, chi phí lãi vay là 940.908.743 đồng, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán là 2.177.665.196 đồng. Toàn bộ khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn của Công ty là chứng khoán đã niêm yết nên hàng năm công ty phải đánh giá lại khoản đầu tư theo giá trị thị trường tại ngày 31/12 và lập dự phòng theo đúng quy định. Số dự phòng phải lập năm 2009 là 1.554.935.196 đồng, theo chế độ kế toán hiện hành, Công ty đã hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính ngắn hạn 622.730.000 đồng.
Chi phí lãi vay năm 2009 của Công ty là 531 triệu đồng, cộng với khoản hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính nói trên nên chi phí tài chính năm 2009 của Công ty chỉ còn -91 triệu đồng.
Nhờ sự thận trọng trong chính sách đầu tư tài chính, nên chi phí tài chính năm 2009 của công ty đã được cắt giảm rõ rệt so với năm 2008, khiến cho tỷ trọng tổng chi phí trên doanh thu năm 2009 chỉ còn 79,28% so với 93,86% của năm 2008.
Trình độ công nghệ
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 có hệ thống máy móc hiện đại, phục vụ cho hoạt động xây lắp và sản xuất công nghiệp của Công ty. Một số máy móc chính hiện đang được sử dụng tại Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 cụ thể như sau:
TT
|
Tên tài sản
|
Số lượng
|
Năm sản xuất
|
Năm đưa vào SD
|
Nước sản xuất
|
Hiện trạng TSCĐ
|
I
|
Nhóm thiết bị thi công dựng cột rải căng dây
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy ép thuỷ lực 100 tấn - Nhật - HPE
|
3 bộ
|
2005
|
2005
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
2
|
Tời máy 3 tấn
|
10 cái
|
2000
|
2000
|
Việt Nam
|
Đang sử dụng
|
3
|
Tời máy 5 tấn - TTD 5000
|
10 cái
|
2000
|
2000
|
Hung ga ry
|
Đang sử dụng
|
4
|
Kéo cắt dây thủy lực HA 40-02
|
3 bộ
|
2000
|
2000
|
Đài Loan
|
Đang sử dụng
|
5
|
Kìm ép đầu cốt thủy lực
|
3 bộ
|
2002
|
2002
|
Việt Nam
|
Đang sử dụng
|
6
|
Bộ dụng cụ chuyên dùng làm đầu cáp các loại
|
3 bộ
|
2000
|
2000
|
Việt Nam
|
Đang sử dụng
|
II
|
Nhóm thiết bị thi công đúc bê tông
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy trộn bê tông 250 lít:
|
10 cái
|
2000
|
2000
|
Đài Loan
|
Đang sử dụng
|
2
|
Đầm dùi bê tông
|
10 cái
|
1996
|
1996
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
3
|
Đầm bàn
|
10 cái
|
1996
|
1996
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
5
|
Máy bơm nước điện
|
4 cái
|
2005
|
2005
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
6
|
Máy khoan đá
|
4 cái
|
1996
|
1996
|
Việt Nam
|
Đang sử dụng
|
7
|
Máy cắt uốn liên hợp 40 tấn
|
3 cái
|
2000
|
2000
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
8
|
Máy đột dập liên hợp 100 tấn
|
1 cái
|
1996
|
1996
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
III
|
Nhóm thiết bị thi công thủy điện
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy phát điện - TPV 450
|
2 bộ
|
1997
|
1997
|
Italia
|
Đang sử dụng
|
2
|
Máy phát điện - EHB 2800 Nhật
|
3 cái
|
1996
|
1996
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
3
|
Xe tải 5 tấn gắn cẩu HYUNDAI
|
1 chiếc
|
2000
|
2000
|
Hàn Quốc
|
Đang sử dụng
|
4
|
Xe tải 5 tấn gắn cẩu - IFA
|
1 chiếc
|
1991
|
1991
|
Đức
|
Đang sử dụng
|
5
|
Xe Lu rung 2 bánh sắt
|
2 chiếc
|
1994
|
1994
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
6
|
Xe Xúc lật bánh lốp KOMATSU 540 - Japan
|
1 chiếc
|
2003
|
2003
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
IV
|
Nhóm thiết bị kiểm tra thí nghiệm
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy kinh vỹ điện tử NIKON-20NS
|
1 cái
|
2003
|
2003
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
2
|
Đồng hồ Teromet Kyoritu 4102
|
2 cái
|
1994
|
1994
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
3
|
Đồng hồ Mê gôm mét Kyoritsu-MODEL3121
|
2 cái
|
1994
|
1994
|
Nhật Bản
|
Đang sử dụng
|
4
|
Kìm đo điện trở đa năng MX 1120
|
1 cái
|
1997
|
1997
|
Pháp
|
Đang sử dụng
| -
Nhóm thiết bị sản xuất gạch
Hệ thống dây chuyền sản xuất gạch: Là hệ thống sản xuất được nhập khẩu đồng bộ từ năm 2002 do Liên doanh Đức và Hàn Quốc sản xuất có trình độ tự động hoá cao. Nhằm mục tiêu đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm gạch Block, trong thời gian tới Công ty sẽ tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng gạch sản xuất ra và đa dạng hóa sản phẩm bằng những mẫu mã mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, đồng thời tiếp thu công nghệ mới để tăng năng suất lao động, giảm giá thành nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |