SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN


b.Triển vọng phát triển của ngành



tải về 0.83 Mb.
trang5/10
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.83 Mb.
#2178
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

b.Triển vọng phát triển của ngành

Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu đáp ứng cho nhu cầu về công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, giao thông vận tải và tiêu dùng .v.v... Hiện chưa có nguồn năng lượng nào có thể thay thế hữu hiệu cho loại nhiên liệu này, vì vậy với đà tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu gia tăng, đặc biệt là đối với Thành phố Hồ Chí Minh nơi chiếm tỷ trọng đóng góp cao trong tổng GDP của cả nước. Tốc độ tăng trưởng cao của Thành phố Hồ Chí Minh, đầu tàu kinh tế cả nước, với các trung tâm thương mại, xuất khẩu, viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ, văn hoá ... là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu, điều này cho thấy cơ hội tốt của Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn trong việc mở rộng và phát triển kinh doanh trong tương lai.

Là Công ty với hơn 30 năm kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu, có hệ thống cửa hàng bán lẻ, đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn có cơ sở vững chắc cho việc gia tăng sản lượng và bảo đảm tỷ lệ tăng trưởng theo xu hướng tăng của thị trường trong tương lai.

Nhu cầu về nhà ở tại các Thành phố lớn, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh tăng mạnh trong những năm vừa qua do nền kinh tế phát triển, quy mô dân số tăng … do đó, hoạt động kinh doanh bất động sản có triển vọng phát triển nhất là sau khi nền kinh tế phục hồi sau thời gian khủng hoảng và đây sẽ là một kênh đầu tư hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế.



c.Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của công ty với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới

Việt Nam là một nước đang phát triển, nhu cầu về năng lượng đặc biệt là xăng dầu để phục vụ cho việc xây dựng và phát triển đất nước ngày càng cao. Mặt khác, HOTRACO là một Công ty đã có hơn 30 năm hoạt động trong ngành thương mại xăng dầu, nên chủ trương của Công ty là tiếp tục giữ vững và phát triển kinh doanh xăng dầu nhằm mang lại nguồn thu nhập ổn định của công ty.



Với lợi thế về địa bàn đầu tư đã được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch, Công ty dự kiến hợp tác đầu tư với các thành viên trong hệ thống Tổng Công ty Bến Thành (BENTHANH GROUP) như Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội (KHAHOMEX) để thực hiện dự án Khu phức hợp thương mại – căn hộ tại Chợ đầu mối Nông sản thực phẩm Hóc Môn, và các dự án đầu tư khác trên địa bàn Huyện Hóc Môn. Hiện tại, các nguồn cung về các căn hộ còn rất hạn chế so với nhu cầu nên các dự án này nếu không có những biến động lớn về thị trường thì hứa hẹn sẽ mang lại cho công ty những khoản thu nhập lớn.

15.Chính sách đối với người lao động trong Công ty

a.Số lượng người lao động trong Công ty

Chỉ tiêu

Năm 2008

_30/09/2009

Số
người


Tỷ lệ
(%)


Số
người


Tỷ lệ
(%)


Tổng số lao động

555

100,00

558

100%

Trong đó : Lao động nữ

57

10,27

61

10,93%

Theo Công việc

 

 







- Gián tiếp

61

10,99

62

11,11%

- Trực tiếp

494

89,01

496

88,89%

Trong đó : LĐ bốc xếp

310

55,86

312

55,91%

Theo trình độ học vấn

 

 







- Đại học

26

4,68

30

5,38%

- Cao đẳng

4

0,72

5

0,90%

- Trung cấp

22

3,96

23

4,12%

- Cấp III

132

23,78

135

24,19%

- Cấp II

338

60,90

330

59,14%

- Cấp I

33

5,95

35

6,27%

b.Chính sách đối với người lao động trong Công ty

Chính sách đào tạo

Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo tại Công ty được thực hiện theo hướng sau:



          • Đào tạo nhân viên mới: sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới sẽ được Công ty tổ chức đào tạo để nắm rõ về chuyên môn, nghiệp vụ, nội quy lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy, trách nhiệm quyền hạn được giao.

          • Đào tạo hàng năm: Căn cứ vào nhu cầu phát triển của Công ty, năng lực và trình độ của cán bộ, mức độ gắn bó với Công ty, hàng năm Công ty định ra kế hoạch đào tạo dưới nhiều hình thức như cử đi đào tạo, đào tạo tại chỗ bằng các khoá huấn luyện... Kết quả sau mỗi khoá học được báo cáo đầy đủ ngay để Công ty đánh giá hiệu quả của các phương pháp và hình thức đào tạo, Những cán bộ công nhân viên được cử đi học được Công ty thanh toán chi phí học tập và được hưởng lương.

Chính sách lương, thưởng, trợ cấp

Sau khi cổ phần hoá, Công ty đã xây dựng chính sách lương phù hợp với đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước. Kết quả cho thấy chính sách lương mới phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người tạo được sự khuyến khích cán bộ công nhân viên của Công ty làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.

Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc, Công ty đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí.

Công ty thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Luật Lao động, Nội quy lao động và Thoả ước lao động tập thể. Hàng năm Công ty tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức đi nghỉ mát, tổ chức trao học bổng, tết trung thu, quốc tế thiếu nhi cho các cháu (con cán bộ công nhân viên), duy trì và nâng cao thường xuyên phong trào Văn - Thể - Mỹ. Ngoài ra, Công ty đã thực hiện việc mua bảo hiểm tai nạn cho tất cả người lao động.

16.Chính sách cổ tức

Công ty tiến hành trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Ngay khi trả hết số cổ tức đã định, Công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Đại hội cổ đông thường niên sẽ quyết định tỷ lệ cổ tức trả cho cổ đông dựa trên đề xuất của Hội đồng Quản trị, kết quả kinh doanh của năm hoạt động và phương hướng hoạt động kinh doanh của năm tới.

Năm tài chính 2007, Công ty trả cổ tức cho cổ đông bằng tiền với tỷ lệ là 18% tính trên mệnh giá theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008. Công ty đã thanh toán cổ tức cho cổ đông.

Năm tài chính 2008, Công ty trả cổ tức cho cổ đông bằng tiền với tỷ lệ là 24% tính trên mệnh giá theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009, Công ty đã chi trả cổ tức cho cổ đông. Chi tiết chi trả cổ tức trong năm 2009 như sau:



          • Theo thông báo số 20/2009/HĐQT-TB ngày 15/05/2009, Công ty đã trả cổ tức bổ sung năm 2008 và cổ tức đợt I năm 2009 là 15%/mệnh giá (trong đó bổ sung năm 2008 là 3%/mệnh giá, cổ tức đợt I năm 2009 là 12%/mệnh giá), Theo danh sách cổ đông tại thời điểm ngày 22/05/2009 tổng mệnh giá trả cổ tức là 17,5 tỷ đồng.

          • Theo thông báo số 38/2009/HĐQT-TB ngày 08/12/2009 Công ty đã trả cổ tức đợt II năm 2009 là 6%/mệnh giá, theo danh sách cổ đông chốt ngày 15/12/2009 tổng mệnh giá trả cổ tức là 35 tỷ đồng.

Dự kiến, tỷ lệ cổ tức chi trả tính trên mệnh giá cho các năm như sau: năm 2009 là 24% trên tổng mệnh giá là 17,5 tỷ đồng, năm 2010 là 14% trên tổng mệnh giá 35 tỷ đồng, và năm 2011 là 16% trên tổng mệnh giá 35 tỷ đồng.

17.Tình hình hoạt động tài chính



a.Các chỉ tiêu cơ bản

Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Công ty trình bày bằng đồng Việt Nam, được lập dựa trên Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006; và các thông tư, hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài chính.



Trích khấu hao tài sản cố định:

Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn theo Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính.

Thời gian hữu dụng ước tính của các nhóm tài sản cố định:

Nhà cửa, vật kiến trúc : 07 - 50 năm

Máy móc, thiết bị : 06 - 07 năm

Phương tiện vận tải : 06 - 08 năm

Thiết bị dụng cụ quản lý : 05 - 08 năm

Thời gian khấu hao hữu dụng ước tính của bất động sản đầu tư

Nhà lồng chợ + hạ tầng kỹ thuật : 25 năm

Sang lấp mặt bằng : 50 năm



Mức lương bình quân:

Thu nhập bình quân của 1 lao động trong toàn hệ thống Công ty thực hiện năm 2007 là 2.875.000 đồng/tháng, năm 2008 là 4.869.000 đồng/tháng. Đây là mức thu nhập khá so với thu nhập bình quân của các doanh nghiệp khác cùng ngành và cùng địa bàn.



Thanh toán các khoản nợ đến hạn:

Công ty thực hiện đúng và đầy đủ các khoản nợ phải trả đến hạn.Tính đến thời điểm ngày 30/09/2009 công ty không có các khoản nợ phải trả nào quá hạn.



Các khoản phải nộp theo luật định:

Công ty thực hiện nghiêm túc việc nộp các khoản thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách đúng theo các quy định của Nhà nước.

Số dư các khoản phải nộp qua các năm như sau:


Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

31/12/2007

31/12/2008

30/09/2009

Thuế giá trị gia tăng

1.139

753

428

Thuế tiêu thụ đặc biệt

1

1

1

Thuế thu nhập doanh nghiệp

1.413

1.625

3.823

Thuế thu nhập cá nhân

28

188

0

Thuế tài nguyên

0

0

1

Cộng

2.581

2.567

4.253

Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2008, Báo cáo 9 tháng đầu năm 2009 do Đơn vị lập

Chính sách dự phòng:

Công ty thực hiện chính sách dự phòng theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.



Trích lập các quỹ theo luật định:

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo Điều lệ Công ty và quy định của pháp luật hiện hành. Số dư các quỹ như sau:



Đơn vị tính: Triệu đồng

Khoản mục

31/12/2007

31/12/2008

30/09/2009

Quỹ đầu tư phát triển

9.810

11.018

29.303

Quỹ dự phòng tài chính

1.067

1.456

1.750

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

824

964

5.698

Cộng

11.701

13.438

36.751

Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2008, Báo cáo 9 tháng đầu năm 2009 do Đơn vị lập



Tổng dư nợ vay:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chi tiêu

31/12/2007

31/12/2008

30/09/2009

Giá trị

% /

tổng vay

Giá trị

% /

tổng vay

Giá trị

% /

tổng vay

Vay ngắn hạn

1.086

38,73%

-

-

-

-

Vay dài hạn

1.718

61,27%

1.718

100%

-

-

Vay dài hạn đến hạn trả

-

-

-

-

-

-

Tổng dư nợ có bảo lãnh

-

-

-

-

-

-

Tổng dư nợ vay

2.804

100%

1.718

100%

-

-

Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2008, Báo cáo 9 tháng đầu năm 2009 do Đơn vị lập

Các khoản đầu tư ngắn hạn

Đơn vị tính: Triệu đồng

Khoản mục

31/12/2007

31/12/2008

30/09/2009

1. Đầu tư ngắn hạn

-

10.431

10.000

  • Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (*)

-

10.000

10.000

  • Cổ phiếu Công ty XNK Khánh Hội (**)

-

431

-

2. Dự phòng đầu tư ngắn hạn

-

(77)

-

Ghi chú:

(*): Là khoản hổ trợ tài chính cho Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO) theo Hợp đồng hổ trợ tài chính số 01/HĐTC-2009 ngày 23/10/2009, lãi suất 0,875% / tháng, thời hạn 6 tháng.

(**): Công ty sở hữu 30.000 cổ phiếu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội (mã chứng khoán : KHA) mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu. Công ty đã chuyển nhượng số cổ phiếu này trong năm 2009.

Khoản lập dự phòng là khoản lập dự phòng giảm giá của cổ phiếu Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội (KHA) tại ngày 31/12/2008.



Các khoản đầu tư dài hạn

Đơn vị tính: Triệu đồng

Khoản mục

31/12/2007

31/12/2008

30/09/2009

1. Đầu tư dài hạn

134

106

1.084

  • Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (*)

-

-

1.000

  • Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ

134

106

84

2. Dự phòng đầu tư dài hạn

-

-

-

Каталог: FileStore -> File -> 2010
2010 -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
File -> SỞ giáo dục và ĐÀo tạo hưng yên trưỜng thpt trần quang khải sáng kiến kinh nghiệM
File -> BỘ TÀi chính số: 2329/QĐ- btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trung tâm giao dịCH
File -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản bến tre
2010 -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần thưƠng mại bưu chính viễn thôNG
2010 -> Nghị quyết củA ĐẠi hộI ĐỒng cổ ĐÔng thưỜng niên năM 2009 cho năm tài chính 2008 CÔng ty cổ phần sông đÀ 909
2010 -> Company profile (Stock code: vfn) Brief introduction

tải về 0.83 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương