QuyếT ĐỊnh về ban hành Đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan



tải về 225.28 Kb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích225.28 Kb.
#12528
1   2   3   4   5   6   7

3.2. Tổ chức hoạt động:


Tổ Tiếp công dân do Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách chung (tùy theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện), chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Chức năng:


Tổ Tiếp công dân có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn:

5.1. Nhiệm vụ:


- Tổ chức tiếp công dân, ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đúng thời hạn luật định và đúng theo quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

- Tổng hợp, báo cáo, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi và quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Đề xuất lịch để Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu, khiếu nại, tố cáo; dự thảo nội dung kết luận hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại các buổi tiếp công dân.

- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân thực hiện các nội dung kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Định kỳ, thực hiện chế độ báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn; kết quả thực hiện kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.


5.2. Quyền hạn:


- Phối hợp với các phòng - ban liên quan bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Điểm b, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại.

- Yêu cầu các phòng - ban có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và tiếp công dân của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Kiểm tra, đôn đốc phường - xã, phòng - ban trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn và các kết luận chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương lập biên bản vi phạm, buộc những người có hành vi kích động gây rối, không chấp hành nội quy của trụ sở tiếp công dân ra khỏi trụ sở hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

- Đề xuất khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn.

6. Mối quan hệ phối hợp:

6.1. Đối với Văn phòng huyện - quận ủy:


- Tiếp nhận các thông tin về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực huyện -quận ủy có liên quan đến việc tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Phối hợp với Văn phòng huyện - quận ủy trong việc tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Thường vụ huyện - quận ủy.


6.2. Đối với các phòng - ban và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:


- Phối hợp, trao đổi, xử lý thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo để tránh báo cáo trùng lắp.

- Phối hợp báo cáo phục vụ Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân.

- Phối hợp giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các dự án trên địa bàn phường - xã, thị trấn.

- Rà soát đối chiếu đối với đơn gửi vượt cấp, quá thời hạn giải quyết.


6.3. Đối với Văn phòng Tiếp công dân thành phố:


- Báo cáo theo quy định với Văn phòng Tiếp công dân thành phố về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn.

- Chịu sự hướng dẫn của Văn phòng Tiếp công dân thành phố về nghiệp vụ tiếp công dân và xử lý đơn.


III. CẤP SỞ

1. Về mô hình tổ chức:


1.1. Đối với Thanh tra thành phố: Giữ nguyên Phòng Tiếp công dân và xử lý đơn như hiện nay (theo Điểm c, Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh).

1.2. Đối với các Ban trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: Bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn.

1.3. Đối với các Sở quản lý Nhà nước: Giám đốc sở chịu trách nhiệm thành lập Tổ Tiếp công dân trực thuộc Thanh tra Sở để đảm bảo công tác tiếp công dân đạt hiệu quả.

2. Biên chế và hoạt động:

2.1. Biên chế:


Tổ Tiếp công dân có biên chế từ 03 đến 07 cán bộ chuyên trách (do Giám đốc sở quyết định theo yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao).

2.2. Tổ chức hoạt động:


Chánh Thanh tra sở trực tiếp phụ trách chung về công tác tiếp công dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc sở.

3. Chức năng:


Tổ Tiếp công dân là bộ phận tham mưu, giúp Giám đốc sở tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn:

4.1. Nhiệm vụ:


- Tiếp công dân thường xuyên, ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở đúng thời hạn luật định và đúng theo Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

- Tổng hợp, báo cáo, giúp Giám đốc sở theo dõi và quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở.

- Bố trí lịch để Giám đốc sở tiếp công dân phối hợp với các cơ quan chức năng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu, khiếu nại, tố cáo; dự thảo nội dung kết luận hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Giám đốc sở tại các buổi tiếp công dân.

- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân thực hiện các nội dung kết luận, chỉ đạo của Giám đốc sở có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.


4.2. Quyền hạn:


- Phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Giám đốc sở theo Điểm d, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại.

- Yêu cầu các phòng - ban có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và tiếp công dân của Giám đốc sở.

- Kiểm tra, đôn đốc phòng - ban trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn và các kết luận chỉ đạo của Giám đốc sở.

- Đề xuất khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn.


5. Mối quan hệ phối hợp:


- Phối hợp chặt chẽ với các phòng - ban để trao đổi thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phối hợp xử lý để tránh báo cáo trùng lắp các vụ việc giải quyết.

- Phối hợp với phòng - ban báo cáo các vụ việc, phục vụ Giám đốc sở tiếp công dân.


IV. VĂN PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ

1. Về căn cứ pháp luật:


Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;

Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Nghị quyết 545);

Quyết định số 858/QÐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân.

2. Về mô hình tổ chức:


Giữ nguyên tên gọi Văn phòng Tiếp công dân thành phố trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Tổ chức, biên chế và hoạt động:

3.1. Tổ chức, biên chế:


Văn phòng Tiếp công dân thành phố có 53 biên chế, tổ chức bộ máy như sau:

- Lãnh đạo Văn phòng; gồm 01 Chủ nhiệm và 02 Phó Chủ nhiệm.

- Các Phòng chuyên môn; gồm 04 Phòng, cụ thể:

+ Phòng Xử lý đơn khối cơ quan giám sát: 06 biên chế.

+ Phòng Xử lý đơn khối cơ quan hành chính: 18 biên chế.

+ Phòng Kiểm tra - đôn đốc: 13 biên chế.

+ Phòng Hành chính-Tổng hợp: 13 biên chế.

- Tổ chức, biên chế của Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo thực tế yêu cầu nhiệm vụ. Việc bố trí cán bộ, công chức phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn, ngạch công chức theo quy định của pháp luật.


3.2. Tổ chức hoạt động:


- Văn phòng Tiếp công dân thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng, do Chủ nhiệm phụ trách chung; có các Phó Chủ nhiệm giúp việc và các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ.

- Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ.

- Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố được quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tiếp công dân thành phố và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động, sau khi trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các Phòng chức năng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.


4. Vị trí, chức năng:


- Văn phòng Tiếp công dân thành phố là cơ quan tham mưu, giúp Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

- Là cơ quan tiếp công dân thường xuyên để hướng dẫn, tiếp nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, chuyển giao vụ việc đến cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết và chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan tham mưu, báo cáo kết quả tiến độ giải quyết đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.

- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

- Trụ sở của Văn phòng Tiếp công dân thành phố đặt tại số 15, đường Nguyễn Gia Thiều, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.


5. Nhiệm vụ, quyền hạn:

5.1. Nhiệm vụ:


- Tổ chức tiếp công dân thường xuyên để ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

- Tiếp nhận, xử lý đơn thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố.

- Bố trí lịch tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.

- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố đối với cơ quan có liên quan đến đơn của công dân.

- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo đúng Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và đúng theo Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (theo Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn của Ủy ban nhân dân thành phố).

- Đề xuất lịch và chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 01 ngày theo Điểm c, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại hoặc tiếp công dân đột xuất tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân thành phố; thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo tại các buổi tiếp công dân để các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện.

- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân về kết quả thực hiện sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Tổ chức công bố các quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công trong quyết định giải quyết khiếu nại.

- Định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức giao ban với một số sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện về công tác tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn thành phố.

- Định kỳ, thực hiện chế độ báo cáo đến Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn; kết quả thực hiện kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại trụ sở cơ quan.

5.2. Quyền hạn:


- Yêu cầu lãnh đạo các sở, quận, huyện và các đơn vị, cá nhân có liên quan chuẩn bị nội dung, cung cấp hồ sơ phục vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân, xử lý đơn.

- Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Văn phòng Tiếp công dân thành phố chuyển đến.

- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi tiếp công dân.

- Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc bố trí, sử dụng nhân sự tiếp công dân tại các sở, quận - huyện.

- Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, mất trật tự làm ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố hoặc có hành vi tụ tập để kích động, xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật.

- Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn; xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.


6. Mối quan hệ phối hợp:

6.1. Đối với Văn phòng Thành ủy:


- Tiếp nhận các thông tin về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Thành ủy có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Phối hợp với Chánh Văn phòng Thành ủy trong việc tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Ban Thường vụ Thành ủy.


6.2. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:


- Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xử lý đơn do cơ quan Trung ương và các cơ quan giám sát yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố cung cấp hoặc giải quyết.

- Phối hợp lập kế hoạch, chương trình tiếp công dân của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp trao đổi thông tin về công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.


6.3. Đối với các sở và Ủy ban nhân dân các quận - huyện:


- Phối hợp chặt chẽ để trao đổi thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Phối hợp xử lý hoặc đề xuất giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các dự án trên địa bàn quận, huyện.


6.4. Đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố:


- Tiếp nhận các thông tin về các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố có liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố cung cấp; tổ chức trao đổi thông tin và kinh nghiệm về tổ chức tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Phối hợp với Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố để bố trí lịch Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tiếp công dân, trao đổi thông tin trong công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố.


6.5. Đối với các cơ quan Trung ương:


- Phối hợp với Lãnh đạo Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực III thuộc Thanh tra Chính phủ để nắm thông tin về việc công dân của thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc khiếu nại đông người tại trụ sở các cơ quan trên địa bàn thành phố.

- Phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiếp công dân và xử lý đơn.


D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


1. Thành lập Tổ công tác liên ngành (gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra thành phố, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Văn phòng Tiếp công dân thành phố) để theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án này; sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Giao Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố:

2.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan dự thảo, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân định kỳ giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tại trụ sở của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.

Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2012.



2.2. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp công dân và xử lý đơn trên địa bàn thành phố.

3. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dânUBND quận - huyện, phường - xã, thị trấn:

Khẩn trương rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, kiện toàn về tổ chức và hoạt động của tổ chức tiếp công dân do mình quản lý theo nội dung Đề án, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, vừa có tính chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tiếp công dân trong tình hình mới.



Thời hạn hoàn thành: trước ngày 31 tháng 12 năm 2012./.



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH




Lê Hoàng Quân



Каталог: HoatDongAnh
HoatDongAnh -> ĐỀ CƯƠng báo cáo kết quả ĐÓng góP Ý kiến của nhân dâN ĐỐi với dự thảo bộ luật dân sự (SỬA ĐỔI) A. NỘi dung chính của báo cáO
HoatDongAnh -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội chính phủ ĐOÀn chủ TỊch ủy ban trung ưƠNG
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
HoatDongAnh -> Ban thưỜng trực số: 03 /hd-mttq-btt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
HoatDongAnh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập –Tự do – Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
HoatDongAnh -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 225.28 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương