Quy đỊnh chung điều Phạm VI điều chỉnh


Điều 55. Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết dự thảo



tải về 476.32 Kb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích476.32 Kb.
#17830
1   2   3   4   5   6   7

Điều 55. Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết dự thảo.

1. Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.

Sau 05 ngày làm việc niêm yết công khai kết quả điều tra, xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của quy định này, căn cứ chính sách hiện hành, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) có trách nhiệm chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.

Thời gian lập dự thảo phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết theo đúng kế hoạch, tiến độ chi tiết do UBND cấp huyện phê duyệt nhưng tối đa không quá 20 ngày làm việc. Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi; số hộ gia đình, nhân khẩu, số lao động đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi, số lao động phải chuyển nghề, số người đang hưởng trợ cấp xã hội;

b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới thu hồi (nếu có);

c) Số lượng, chủng loại của tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi đất (riêng đối với nhà, công trình xây dựng khác không phải phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân phải xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại), mồ mả phải di chuyển;

d) Đơn giá bồi thường đất, tài sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả, đơn giá hỗ trợ khác và căn cứ tính toán tiền bồi thường hỗ trợ;

đ) Tổng số tiền bồi thường hỗ trợ;

e) Phương án tái định cư (bằng nhà hoặc bằng đất) đối với hộ gia đình cá nhân; phương án di dời đối với tổ chức (nếu có).

2. Niêm yết công khai, lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.

Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết do Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập và đưa ra niêm yết công khai, lấy ý kiến trước khi trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định phải ghi rõ là dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết để lấy ý kiến.

Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi thu hồi đất trong thời hạn ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày đưa ra niêm yết để nhân dân, các tổ chức chính trị – xã hội giám sát, kiểm tra, góp ý kiến. Việc niêm yết công khai phải được thành lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, Mặt trận tổ quốc cấp xã và đại diện những người bị thu hồi nhà đất. Tổ công tác có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ các ý kiến đóng góp.

Điều 56. Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết

1. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết.

Hết thời hạn niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, Tổ công tác có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các ý kiến đóng góp bằng văn bản, gửi đến Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) để hoàn chỉnh lại các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định.

2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.

Thời gian thẩm định phương án tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình kèm theo phương án chi tiết do Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) gửi. Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) có trách nhiệm hoàn thiện trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định yêu cầu hoàn thiện lại phương án để gửi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết đã hoàn thiện lại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt.

Điều 57. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết

Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND cấp huyện xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi; đồng thời gửi Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố để theo dõi, tổng hợp.



Điều 58. Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được UBND cấp huyện phê duyệt; thông báo thời gian nhận tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian nhận nhà, nhận đất tái định cư, thời hạn bàn giao mặt bằng; phát quyết định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ đạo Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tổ chức niêm yết công khai toàn bộ các phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư, thông báo thời gian nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian nhận nhà, nhận đất tái định cư, thời hạn bàn giao mặt bằng tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có thu hồi đất trong suốt thời gian tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng (lập biên bản việc niêm yết công khai có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có thu hồi đất) đồng thời tổ chức phát quyết định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình cá nhân có nhà, đất bị thu hồi (có biên bản giao nhận).

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ công tác đề nghị UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc cấp xã cùng các tổ chức chính trị – xã hội tại địa phương tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp sau khi đã tổ chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và UBND cấp huyện và lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng cùng với biên bản tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được UBND cấp huyện phê duyệt có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có thu hồi đất để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định tại Điều 71 và 72 của bản quy định này.

Điều 59. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

1. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai và phát quyết định phê duyệt kèm phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể chi tiết đến người bị thu hồi nhà đất, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phối hợp với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất và Tổ công tác để tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp có bố trí tái định cư:

a) Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy chế bắt thăm bố trí tái định cư:

a.1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai và phát quyết định phê duyệt kèm phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người bị thu hồi nhà đất, trên cơ sở quỹ tái định cư được bố trí, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) xây dựng quy chế bắt thăm bố trí tái định cư báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt. Việc xây dựng, thẩm định quy chế bố trí bắt thăm tái định cư phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đồng thời thực hiện công khai nguyên tắc ưu tiên bố trí vị trí tái định cư thuận lợi cho người bị thu hồi đất sớm thực hiện giải phóng mặt bằng và các hộ gia đình chính sách.

a.2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình kèm theo quy chế bắt thăm bố trí tái định cư đã được thẩm định do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình, UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt.

b) Tổ chức công khai thực hiện quy chế bắt thăm bố trí tái định cư, phê duyệt kết quả bắt thăm:

b.1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện phê duyệt quy chế bố trí tái định cư, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tổ chức thực hiện quy chế bắt thăm bố trí tái định cư công khai. Kết quả bắt thăm bố trí tái định cư phải được lập thành biên bản có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt trận tổ chức cấp xã và người bị thu hồi đất được bố trí tái định cư hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được bố trí tái định cư cố tình không tham gia bắt thăm theo quy định thì Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản và cử người bắt thăm thay.

b.2. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc bắt thăm công khai, căn cứ biên bản tổ chức bắt thăm công khai, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) trình UBND cấp huyện phê duyệt kết quả bắt thăm.

b.3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình kèm theo bảng tổng hợp kết quả bắt thăm tái định cư do Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) trình, UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kết quả bắt thăm.

c) Tổ chức bố trí tái định cư.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc sau khi UBND cấp huyện phê duyệt kết quả bắt thăm tái định cư, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) chủ trì phối hợp với tổ chức được UBND Thành phố giao quản lý quỹ nhà, quỹ đất tái định cư, lập hồ sơ giao đất, bán nhà tái định cư và tổ chức bàn giao đất, nhà tái định cư theo quy định.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bố trí tái định cư có trách nhiệm thực hiện đúng quy định hiện hành về thủ tục và thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho người được bố trí tái định cư, đồng thời phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tạo điều kiện thuận lợi nhất về các thủ tục hành chính để đối tượng tái định cư sớm ổn định sản xuất, đời sống.

đ) Trường hợp có thỏa thuận giữa Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà, đất tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thỏa thuận có chữ ký của 2 bên.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận phương án tái định cư phải ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam kết.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất cố tình không nhận tiền chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư thì UBND cấp huyện chỉ đạo người được nhà nước giao đất, cho thuê đất phối hợp với UBND cấp xã, Tổ công tác và Mặt trận Tổ quốc cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền bồi thường hỗ trợ phải chi trả này vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên phương án tái định cư để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).

Điều 60. Thời điểm bàn giao mặt đất đã thu hồi (Thời điểm bàn giao mặt bằng)

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc tổ chức xong việc bàn giao nhà, đất tái định cư theo tiến độ quy định của UBND cấp huyện (đối với trường hợp được tái định cư) cho người bị thu hồi nhà đất theo phương án đã được UBND cấp huyện phê duyệt hoặc trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày lập biên bản về việc người bị thu hồi nhà đất cố tình không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 59 của bản quy định này.

Việc bàn giao mặt bằng phải có biên bản ký xác nhận giữa đại diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đại diện UBND cấp xã, đại diện Tổ công tác, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà đất.

Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã sở tại để quản lý, chống lấn chiếm mặt bằng khu đất nhận bàn giao.



Điều 61. Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ (Thực hiện Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

Đối với trường hợp đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được UBND Thành phố có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì việc thỏa thuận phải trên cơ sở chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định hiện hành của Nhà nước.

Nếu sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì UBND Thành phố hoặc UBND cấp huyện theo thẩm quyền ra quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thỏa thuận được với người sử dụng đất và việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với diện tích đã thu hồi.

Việc tranh chấp hợp đồng thỏa thuận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.



Chương 7.

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN LIÊN QUAN

Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất

1. Có quyền

a) Yêu cầu UBND cấp huyện cung cấp đầy đủ thông tin pháp lý về:

a.1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định hiện hành của UBND Thành phố;

a.2. Quyết định thu hồi đất và phạm vi ranh giới thu hồi đất để giải phóng mặt bằng;

a.3. Giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất;

a.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng cho dự án;

a.5. Cơ cấu, địa điểm, số lượng, chất lượng quỹ tái định cư (trường hợp có tái định cư);

a.6. Kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết.

b) Yêu cầu Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo đúng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện hành của Nhà nước và trình tự thủ tục tổ chức bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại bản quy định này.

c) Đóng góp ý kiến bằng đơn, văn bản với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND cấp huyện và các Sở, ngành chức năng của Thành phố để thực hiện công khai, công bằng, dân chủ, đúng pháp luật.

d) Có quyền khiếu nại và được giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 71 của bản quy định này.

đ) Đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân được tiêu chuẩn tái định cư có quyền:

đ.1. Được tạo điều kiện xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái định cư;

đ.2. Có đơn kiến nghị gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo, niêm yết công khai;

đ.3. Có quyền khiếu nại chất lượng khu tái định cư;

đ.4. Được đăng ký hộ khẩu tại nơi tái định cư, được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học.

đ.5. Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí (đối với trường hợp được giao đất tái định cư);

đ.6. Được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở đúng thời gian quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

- Đã thanh toán đầy đủ tiền mua nhà tái định cư theo quy định;

- Đã nộp đầy đủ tiền sử dụng đất (đối với trường hợp có tổng tiền bồi thường, hỗ trợ đất lớn hơn hoặc bằng tiền sử dụng đất phải nộp), hoặc đã nộp toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ đất (đối với trường hợp có tổng số tiền bồi thường hỗ trợ đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp nhưng có đơn xin được ghi nợ trên giấy chứng nhận và cam kết hoàn trả số tiền còn nợ theo giá đất tại thời điểm trả nợ).



2. Nghĩa vụ

a) Kê khai đúng, đầy đủ và nộp tờ khai theo quy định tại Điều 54 của bản quy định này;

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định;

d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành;

đ) Trong trường hợp được giao đất tái định cư: Thực hiện xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch của cấp có thẩm quyền quy định; Trường hợp được hỗ trợ theo Khoản 2, Điều 40 của quy định này, gia đình phải cam kết khi Nhà nước thu hồi nốt diện tích đất nông nghiệp còn lại thì phải bàn giao, không được hưởng chính sách hỗ trợ này nữa, thực hiện nguyên tắc chỉ được giao đất, bán nhà hoặc hỗ trợ bằng tiền một lần;

e) Nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với nhà, đất bị thu hồi đã được cấp giấy chứng nhận cho UBND cấp huyện để điều chỉnh giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi một phần nhà ở, đất ở) hoặc thu hồi giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ).

Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bị thu hồi nhà đất, công trình phải di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh.

1. Có quyền

a) Có các quyền quy định tại mục a, b, c, d khoản 1 Điều 62 quy định này;

b) Trường hợp được giao đất, thuê đất để di chuyển đến cơ sở mới theo quy hoạch.

b.1. Yêu cầu người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất liên hệ với Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Tài nguyên và môi trường và chính quyền địa phương để được giới thiệu địa điểm mới, trình UBND Thành phố phê duyệt;

b.2. Đề nghị bằng văn bản với Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Tài nguyên và môi trường xác định ranh giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng công trình để có cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng lại tại địa điểm mới.

2. Nghĩa vụ

a) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 62 bản quy định này;

b) Nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất bị thu hồi đã được cấp Giấy chứng nhận cho UBND cấp huyện tại nơi thu hồi đất để báo cáo Sở tài nguyên và môi trường để làm thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi một phần đất) hoặc thu hồi giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ).

Điều 64. Trách nhiệm của Chủ đầu tư (trường hợp đã có dự án đầu tư), Trung tâm phát triển quỹ đất được giao đất để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch

1. Phối hợp với Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

2. Phối hợp với Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) cấp huyện xây dựng chi tiết kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng ngay sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để trình UBND cấp huyện phê duyệt;

3. Lập và trình UBND cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ, tái định cư và thực hiện trích chuyển cho các đơn vị theo quy định;

4. Chủ động phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

5. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND cấp xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao mặt bằng.

6. Chủ động lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư; mua quỹ nhà tái định cư để bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của quy định này; khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp không chuẩn bị được quỹ đất, quỹ nhà thì được Thành phố bố trí sử dụng quỹ nhà, quỹ đất của Thành phố; khi đó, chủ đầu tư phải ứng tiền cho ngân sách Thành phố tương đương giá thu tiền khi giao đất, bán nhà cho các hộ gia đình.

Kinh phí do chủ đầu tư ứng trước trên sẽ được xem xét hoàn trả khi các hộ gia đình nộp tiền để được giao đất, mua nhà chung cư, các trường hợp hỗ trợ bằng tiền, kinh phí do chủ đầu tư chi trả.



Điều 65. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Điều hành toàn diện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về tiến độ và kết quả tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn;

2. Phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

3. Phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng và phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng chủ sử dụng nhà đất cụ thể; quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác; chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết;

4. Phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn;

5. Phê duyệt quy chế và kết quả bắt thăm bố trí tái định cư;

6. Có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà, đất; điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần nhà, đất theo thẩm quyền.

7. Căn cứ trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng quy định tại Chương VI của bản quy định này, UBND cấp huyện ban hành các thủ tục hành chính liên quan, phân công nhiệm vụ, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các Phòng, ban trực thuộc, UBND cấp xã và các cán bộ công chức trong tổ chức thực hiện;

8. Giải quyết khiếu nại và tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại các Điều 71 và 72 của bản quy định này.

9. Xác định vị trí, diện tích khu đất để thực hiện Khoản 2, Điều 40 quy định này, lập, quyết định phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, tổ chức giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hoàn tất các thủ tục giao đất cho hộ dân.



Каталог: news -> uploads -> Files -> pub dir
pub dir -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
pub dir -> Nghị quyết củA Ủy ban thưỜng vụ quốc hộI
pub dir -> Bm-hapi-13-09 Dïng trong tr­êng hîp dù ¸n ®Çu t­ g¾n víi thµnh lËp Chi nh¸nh Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
pub dir -> BỘ TÀi chính số: 11660 /btc-tct v/v chính sách thuế tndn đối với lĩnh vực xã hội hoá. CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
pub dir -> QuyếT ĐỊnh của thống đỐc ngân hàng nhà NƯỚc việt nam số 03/2006/QĐ-nhnn ngàY 18 tháng 01 NĂM 2006 VỀ việc kinh doanh vàng trên tài khoảN Ở NƯỚc ngoàI
pub dir -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
pub dir -> Thực hiện Nghị định số 08/2001/NĐ-cp ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
pub dir -> CỦa ngưỜi làm ngàNH, nghề kinh doanh có ĐIỀu kiệN
pub dir -> Thông tư 825/2000/tt-bkhcnmt (03/05/2000)
uploads -> Số thứ tự theo danh sách lớp học phần

tải về 476.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương