Quy đỊnh chung điều Phạm VI điều chỉnh


Điều 66. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã



tải về 476.32 Kb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích476.32 Kb.
#17830
1   2   3   4   5   6   7

Điều 66. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chủ trì phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;

2. Phối hợp với Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác tổ chức thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi; tổ chức công bố, niêm yết công khai phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND cấp huyện phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật;

3. Xác minh bằng văn bản các nội dung quy định tại tiết b.1 điểm b khoản 2 Điều 54 của bản quy định này; hộ gia đình được hưởng chính sách theo quy định tại Khoản 2, Điều 40 của bản quy định này.

4. Trường hợp thực hiện các quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của UBND cấp huyện đến từng chủ sử dụng nhà đất.

5. Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của bản quy định này.



Điều 67. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện

1. Nhu cầu, đề xuất kịp thời với UBND cấp huyện để báo cáo UBND Thành phố giải quyết những vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở phù hợp thực tế và đúng pháp luật;

2. Có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan liên quan có văn bản xác nhận đối với từng chủ sử dụng nhà đất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 54 của bản quy định này để có cơ sở pháp lý lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư;

3. Thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

4. Thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt quy chế bắt thăm bố trí tái định cư.

Điều 68. Trách nhiệm của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)

Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp huyện quyết định thành lập (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện và thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) là đầu mối chuyên môn giúp UBND cấp huyện về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) có nhiệm vụ sau:

1. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch triển khai công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn;

2. Chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập để trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ, tái định cư;

3. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, các điều kiện cần thiết cho tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để trình UBND cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

4. Lập, trình UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết và triển khai, hướng dẫn cụ thể thực hiện kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết đã được UBND cấp huyện phê duyệt đến UBND cấp xã, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và người bị thu hồi đất;

5. Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ công tác phối hợp với đại diện của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và chính quyền địa phương nơi có đất thu hồi tổ chức điều tra xác minh số liệu kê khai về đất và tài sản của người bị thu hồi đất;

6. Căn cứ tình hình thực tế, chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

7. Chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng;

8. Chủ trì xây dựng quy chế bắt thăm bố trí tái định cư báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định; chủ trì tổ chức thực hiện công khai quy chế bắt thăm bố trí tái định cư đã được UBND cấp huyện phê duyệt; tổng hợp kết quả bắt thăm bố trí tái định cư, trình UBND cấp huyện phê duyệt;

9. Tiếp dân để giải quyết các vướng mắc trong tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng;

10. Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo quy định của Pháp luật;

11. Tổng hợp, gửi báo cáo định kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm trên địa bàn cho Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố;

Ngoài ra, căn cứ thực tế, UBND cấp huyện quyết định giao một số nhiệm vụ khác cho Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch trên cơ sở thực tế của quận, huyện, thành phố trực thuộc.



Điều 69. Trách nhiệm của Tổ công tác

Tổ công tác có nhiệm vụ sau:

1. Phát tờ khai, hướng dẫn người bị thu hồi nhà, đất kê khai theo mẫu, hướng dẫn thời gian và địa điểm thu tờ khai; phổ biến kế hoạch điều tra, xác định số liệu kê khai;

2. Tổ chức điều tra, phúc tra hiện trạng và lập biên bản điều tra, phúc tra, xác minh diện tích đất và số lượng, chủng loại, quy cách tài sản trên đất trong chỉ giới thu hồi đất của từng chủ sử dụng nhà, đất; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu điều tra;

3. Chuyển hồ sơ cho các cơ quan liên quan xác nhận theo các nội dung quy định tại Điều 54 của bản quy định này;

4. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị cấp huyện lập biên bản xác định giá trị hiện có của nhà, công trình không phải phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân và xác định mức độ ảnh hưởng đối với nhà, công trình bị thu hồi một phần;

5. Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết công khai, phát phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự thảo và thu thập ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi nhà đất, ý kiến đóng góp của nhân dân để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

6. Niêm yết công khai và chuyển quyết định phê duyệt kèm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được UBND cấp huyện phê duyệt cho người bị thu hồi nhà, đất;

7. Phối hợp với người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đại diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đại diện UBND cấp xã và người bị thu hồi nhà đất ký biên bản bàn giao mặt bằng trên thực địa.

Điều 70. Trách nhiệm của các Sở, Ngành

1. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố

a) Chỉ đạo UBND cấp huyện xây dựng cụ thể kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng hàng năm trên địa bàn;

b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo bản quy định này;

c) Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết đã được phê duyệt;

d) Ban hành các biểu mẫu kê khai, điều tra, xác nhận và bảng tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố;

đ) Định kỳ tổng hợp đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố hàng tháng, quý, 06 tháng và năm.

e) Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của các tổ chức có liên quan về những vướng mắc trong việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để chủ trì cùng các Sở, ngành có liên quan kiểm tra, xem xét, đề xuất UBND Thành phố giải quyết.

2. Sở Tài chính

a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;

b) Quyết định phê duyệt giá bán nhà tái định cư cho từng tầng, loại nhà, vị trí của từng dự án cụ thể theo ủy quyền của UBND Thành phố;

c) Ban hành thông báo giá hàng năm để UBND cấp huyện có căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước trên cơ sở thực tế của từng địa phương; giải quyết các vướng mắc của UBND cấp huyện về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây, hoa màu và vật nuôi trên đất có mặt nước;

d) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.

3. Sở Tài nguyên và môi trường

a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách giá đất và trình UBND Thành phố giải quyết các vướng mắc của UBND cấp huyện trong áp dụng chính sách giá đất;

b) Cân đối, trình UBND Thành phố phân bổ quỹ đất tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư của các dự án.

c) Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện tổ chức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định hiện hành cho hộ gia đình, cá nhân sau khi được bố trí tái định cư;

d) Chủ trì các ngành liên quan hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới do bị thu hồi đất.

4. Sở Xây dựng

a) Cân đối, trình UBND Thành phố bố trí quỹ nhà tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư của các dự án; làm thủ tục, trình UBND Thành phố quyết định bán nhà tái định cư theo quy định.

b) Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định hiện hành cho hộ gia đình, cá nhân sau khi được bố trí tái định cư;

c) Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp Sở Tài chính trình UBND Thành phố ban hành đơn giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc, di chuyển mồ mả làm cơ sở để UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Hướng dẫn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết những vướng mắc trong xác định mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả;

đ) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.



5. Sở Quy hoạch kiến trúc

a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan trình UBND Thành phố phê duyệt vị trí, quy mô các khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển chung của Thành phố đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật và chủ trì giải quyết những vướng mắc về quy hoạch – kiến trúc theo thẩm quyền;

c) Làm thủ tục giới thiệu địa điểm, thỏa thuận quy hoạch – kiến trúc cho các tổ chức phải di chuyển do bị thu hồi đất để đảm bảo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng.



6. Sở Kế hoạch và đầu tư

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư;

b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được UBND Thành phố giao.

7. Cục Thuế Thành phố

Hướng dẫn Chi cục Thuế các quận, huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.



8. Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội

Thu tiền bán nhà tái định cư, quản lý, bảo toàn vốn ngân sách Nhà nước Thành phố giao để tạo lập quỹ nhà tái định cư của Thành phố theo quy định hiện hành.



Chương 8.

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

Điều 71. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện liên quan tới bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế thu hồi đất.

Trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định hành chính liên quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc cưỡng chế thu hồi đất mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND cấp huyện.

Khiếu nại về quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và ra quyết định giải quyết lần đầu.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của mình, UBND cấp huyện phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý giải quyết phải nêu rõ lý do, Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn, nhưng tối đa không quá 45 ngày. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng quyết định và gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi thu hồi đất.

Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết này thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND Thành phố.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND Thành phố liên quan tới thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày UBND Thành phố có quyết định hành chính liên quan đến thu hồi đất hoặc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND Thành phố. Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại và tố cáo. Quyết định của UBND Thành phố là quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 được gửi cho người khiếu nại, UBND cấp huyện, cấp xã nơi thu hồi đất, các Sở, ngành liên quan và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của UBND Thành phố mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết này thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân.

3. Trách nhiệm của người có đơn khiếu nại và bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp nhận đơn khiếu nại

a) Trong khi chờ các cơ quan chức năng xem xét giải quyết khiếu nại, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đơn khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt và bàn giao mặt bằng đúng thời hạn quy định.

b) Bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp nhận đơn khiếu nại của UBND Thành phố hoặc UBND cấp huyện có trách nhiệm ký nhận, ghi rõ ngày, tháng, năm đã nhận đơn khiếu nại đối với người có đơn khiếu nại, đồng thời có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại. Sổ theo dõi giải quyết khiếu nại được ban hành theo mẫu quy định chung của Thành phố và được đóng dấu giáp lai.

Điều 72. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai 2003 và được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại các Điều 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59 Chương VI của bản quy định này.

b) Đã quá 30 ngày kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định của điều 60 của bản quy định này;

c) Sau khi đại diện của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND và Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

d) Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp huyện (UBND Thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế đối với tổ chức) theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo UBND cấp huyện làm thủ tục tống đạt quyết định; đồng thời phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi thu hồi đất và địa điểm cư trú của người bị thu hồi đất. Việc niêm yết công khai quyết định cưỡng chế phải được lập biên bản, có xác nhận của Chủ tịch Mặt trận tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố (hoặc trưởng thôn) nơi có đất thu hồi.

2. Sau 15 ngày kể từ ngày giao quyết định cưỡng chế hoặc niêm yết công khai quyết định cưỡng chế theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.



Chương 9.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 73. Tổ chức thực hiện

1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành chức năng của Thành phố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chủ động phổ biến, quán triệt, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị và bộ máy tổ chức giải phóng mặt bằng, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và tổ chức hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thực hiện nghiêm túc quy định này.



2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cần phản ánh kịp thời về Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố để tổng hợp, nghiên cứu báo cáo UBND Thành phố.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh


Каталог: news -> uploads -> Files -> pub dir
pub dir -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
pub dir -> Nghị quyết củA Ủy ban thưỜng vụ quốc hộI
pub dir -> Bm-hapi-13-09 Dïng trong tr­êng hîp dù ¸n ®Çu t­ g¾n víi thµnh lËp Chi nh¸nh Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
pub dir -> BỘ TÀi chính số: 11660 /btc-tct v/v chính sách thuế tndn đối với lĩnh vực xã hội hoá. CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
pub dir -> QuyếT ĐỊnh của thống đỐc ngân hàng nhà NƯỚc việt nam số 03/2006/QĐ-nhnn ngàY 18 tháng 01 NĂM 2006 VỀ việc kinh doanh vàng trên tài khoảN Ở NƯỚc ngoàI
pub dir -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
pub dir -> Thực hiện Nghị định số 08/2001/NĐ-cp ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
pub dir -> CỦa ngưỜi làm ngàNH, nghề kinh doanh có ĐIỀu kiệN
pub dir -> Thông tư 825/2000/tt-bkhcnmt (03/05/2000)
uploads -> Số thứ tự theo danh sách lớp học phần

tải về 476.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương