Quy đỊnh chung điều Phạm VI điều chỉnh


Điều 46. Nguyên tắc bố trí địa điểm mới cho tổ chức phải di dời do bị thu hồi đất



tải về 476.32 Kb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích476.32 Kb.
#17830
1   2   3   4   5   6   7

Điều 46. Nguyên tắc bố trí địa điểm mới cho tổ chức phải di dời do bị thu hồi đất (Thực hiện Điều 33, 34, 35 Luật Đất đai)

1. Đối với tổ chức là cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang bị thu hồi đất phải di chuyển được Thành phố xét giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê nhà tầng 1 chung cư cao tầng theo quy định hiện hành.

2. Đối với tổ chức kinh tế bị thu hồi đất phải di chuyển được Thành phố xét giao đất, cho thuê đất hoặc bán nhà tầng 1 chung cư cao tầng theo quy định hiện hành.

Điều 47. Bố trí tái định cư bằng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân

1. Trên cơ sở hạn mức giao đất ở mới của Thành phố (diện tích tối đa, diện tích tối thiểu), hạn mức diện tích đất giao tái định cư quy định như sau:

a) 60m2 khi giao đất tái định cư tại các phường;

b) 80m2 khi giao đất tái định cư tại thị trấn, các xã ven đô thuộc các huyện giáp với các phường của quận và các xã của Thành phố trực thuộc (Phân loại xã ven đô theo quy định hiện hành của UBND Thành phố);

c) 120m2 khi giao đất tái định cư tại các xã đồng bằng;

d) 160m2 khi giao đất tái định cư tại các xã trung du;

đ) 200m2 khi giao đất tái định cư tại các xã miền núi.

2. Giao đất tái định cư trong trường hợp bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở

a) Nếu diện tích đất đủ điều kiện được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Điều 7 của bản quy định này bị thu hồi bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức quy định tại khoản 1 điều này thì được giao bằng 100% diện tích đất đủ điều kiện được bồi thường theo giá đất ở bị thu hồi nhưng diện tích đất giao tái định cư tối thiểu không thấp hơn 40m2/ chủ sử dụng nhà ở, đất ở;

b) Nếu diện tích đất bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Điều 7 của bản quy định này mà lớn hơn hạn mức quy định tại khoản 1 điều này thì giao bằng hạn mức quy định tại khoản 1 điều này và giao bổ sung bằng 50% phần diện tích chênh lệch, nhưng tổng diện tích đất được giao không quá 1,5 lần hạn mức khi giao đất tại phường, thị trấn, xã ven đô; không quá 2 lần hạn mức khi giao đất tại xã đồng bằng, trung du, miền núi.

3. Giao đất tái định cư trong trường hợp thu hồi một phần nhà ở, đất ở

Diện tích đất được xét giao tái định cư được xác định bằng diện tích đất giao tái định cư như đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở quy định tại khoản 2 điều này trừ diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng nhưng diện tích đất giao tái định cho một chủ sử dụng nhà ở, đất ở không thấp hơn 40m2. Đối với các trường hợp đặc thù, UBND cấp huyện nghiên cứu, trình UBND Thành phố xem xét quyết định.

4. Trường hợp diện tích đất giao tái định cư thực tế lớn hơn diện tích đất bị thu hồi được bồi thường theo giá đất ở tại Điều 7 của bản quy định này thì diện tích tính chênh lệch giao vượt phải nộp tiền sử dụng đất theo giá quy định nhân hệ số điều chỉnh bằng 1,2. Trường hợp diện tích đất bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của bản quy định này lớn hơn diện tích đất thực tế được giao tái định cư thì phần diện tích đất chênh lệch lớn hơn ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ bằng 10% giá đất ở tại vị trí bị thu hồi.

Điều 48. Bố trí tái định cư bằng nhà chung cư cao tầng đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Trường hợp không phát sinh việc chuyển vùng, chuyển tầng cao so với vị trí tại nơi thu hồi.

a) Trường hợp thu hồi nhà kiểu căn hộ nhiều tầng, nhiều chủ sử dụng:

a.1. Trường hợp diện tích sàn căn hộ bị thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng của căn hộ chung cư tái định cư thì diện tích nhà được bố trí tái định cư không thấp hơn diện tích tối thiểu của căn hộ theo quy chuẩn xây dựng nhà ở tái định cư.

a.2. Trường hợp diện tích sàn căn hộ bị thu hồi lớn hơn diện tích tối thiểu theo tiêu chuẩn xây dựng căn hộ chung cư tái định cư thì diện tích sàn căn hộ được bố trí tái định cư không thấp hơn diện tích sàn căn hộ bị thu hồi.

b. Trường hợp thu hồi nhà ở có khuôn viên đất ở sử dụng riêng: Diện tích sàn căn hộ được bố trí tái định cư không thấp hơn 2 lần diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của bản quy định này.

2. Trường hợp phát sinh việc chuyển vùng, chuyển tầng cao so với vị trí tại nơi thu hồi thì ngoài nguyên tắc xác định diện tích nhà bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1 điều này thì việc áp dụng hệ số chuyển đổi diện tích nhà chung cư tái định cư do chuyển vùng, chuyển tầng cao thực hiện theo quy định như sau:

a) Diện tích nhà chung cư tái định cư được tính tăng thêm 15% cho mỗi lần chuyển qua một đường vành đai liền kề tính từ khu vực bị thu hồi đất ra xa dần ngoài trung tâm thành phố;

b) Trường hợp nhà chung cư tái định cư là nhà chung cư không có thang máy thì diện tích nhà chung cư tái định cư được tính tăng thêm 10% cho mỗi tầng cao hơn liền kề so với vị trí tầng cao tại nơi thu hồi đất.

Không áp dụng hệ số chuyền đổi diện tích do chuyển đổi tầng cao nếu nhà chung cư tái định cư là nhà có thang máy.

3. Chủ sử dụng nhà ở, đất ở có từ 10 nhân khẩu trở lên đang ăn ở thường xuyên và đăng ký thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa điểm giải phóng mặt bằng trước thời điểm có thông báo, niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP, nếu phải di chuyển chỗ ở thì được mua thêm 01 căn hộ tái định cư.

4. Trường hợp trong một chủ sử dụng nhà ở, đất ở có từ 02 hộ gia đình trở lên có đồng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở (hoặc quyền sử dụng nhà ở đối với trường hợp cùng ghi tên trong hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước) đang ăn ở thường xuyên và đăng ký thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa điểm giải phóng mặt bằng trước thời điểm có thông báo, niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì mỗi hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở được xét mua 01 căn hộ tái định cư.

Tổng diện tích sàn các căn hộ được tái định cư đối với 02 trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này không quá 03 lần diện tích đất bị thu hồi được bồi thường theo giá đất ở tại Điều 7 của bản quy định này.

5. Xử lý chênh lệch giữa diện tích sàn căn hộ thực tế được bố trí tái định cư với diện tích nhà ở, đất ở bị thu hồi

a) Trường hợp không phát sinh việc chuyển vùng, chuyển tầng cao so với vị trí tại nơi thu hồi, nếu diện tích sàn căn hộ thực tế được bố trí tái định cư lớn hơn diện tích sàn căn hộ bị thu hồi hoặc lớn hơn 2 lần diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường thì phần diện tích sàn căn hộ chênh lệch lớn hơn phải mua theo giá quy định của UBND Thành phố nhân hệ số 1,2.

b) Trường hợp phát sinh việc chuyển vùng, chuyển tầng cao so với vị trí tại nơi thu hồi, nếu diện tích sàn căn hộ được bố trí tái định cư thực tế lớn hơn so với diện tích tái định cư theo tiêu chuẩn (được xác định bằng diện tích sàn căn hộ bị thu hồi hoặc 2 lần diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường cộng với phần diện tích tăng thêm do áp dụng hệ số chuyển vùng, chuyển tầng cao theo quy định tại khoản 2 điều này) thì phần diện tích sàn căn hộ chênh lệch vượt phải mua theo giá quy định nhân hệ số điều chỉnh bằng 1,2.



Chương 6.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 49. Lập, thẩm tra, phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục tại bản quy định này. Việc phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo đúng nội dung quy định tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 và số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính, Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 30/01/2008 của Liên Bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường; Tổng kinh phí được duyệt không vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và được phân bổ như sau:

- Tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) được sử dụng 60% tổng mức dự toán được duyệt;

- 40% tổng mức dự toán kinh phí dự toán trích chuyển theo quy định sau:

+ 30% trích chuyển về tài khoản của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện chưa thành lập Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) để chi cho các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của bộ máy giải phóng mặt bằng cấp huyện, xã, phường, thị trấn;

+ 5% chuyển về tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước Thành phố để chi cho công tác xây dựng cơ chế chính sách và các phần việc khác liên quan trực tiếp đến tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế Hà Nội và Văn phòng UBND Thành phố;

+ 5% chuyển về tài khoản của Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố mở tại Kho bạc Nhà nước Thành phố để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố theo quy định.

Điều 50. Trình tự thủ tục về thu hồi đất

Trình tự thủ tục xác định và công bố chủ trương thu hồi đất, chuẩn bị hồ sơ quản lý địa chính cho khu đất bị thu hồi; lập, trình phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt và công khai phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo lý do thu hồi đất và ký ban hành quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định của UBND Thành phố về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư và làm nhà ở giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.



Điều 51. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thành lập Tổ công tác

1. Căn cứ quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm gửi văn bản đến UBND cấp huyện nơi thu hồi đất đề nghị thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư đồng thời gửi Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố để theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện. Văn bản gửi kèm theo:

- Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 trong hồ sơ kèm theo quyết định thu hồi đất.

- Tờ trình kèm theo dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành của UBND Thành phố;

- Quyết định cử đại diện tham gia Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư và tham gia Tổ công tác giải phóng mặt bằng.

2. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc tính từ khi nhận được văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện – sau đây viết tắt là Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính kế hoạch đối với quận huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ Công tác để trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao đất cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

a) Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện gồm có:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là chủ tịch Hội đồng;

- Trưởng Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm Phó Chủ tịch chuyên trách và là thường trực của Hội đồng hoặc Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện làm phó chủ tịch thường trực Hội đồng (đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư);

- Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện – ủy viên (đối với quận huyện, thành phố trực thuộc đã thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư);

- Trưởng Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện – ủy viên;

- Trưởng Phòng Quản lý đô thị cấp huyện – ủy viên;

- Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất thu hồi – ủy viên;

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất – ủy viên;

- Đại diện cho lợi ích hợp pháp của những người bị thu hồi đất (từ 1 đến 2 người) do UBND và Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi thu hồi đất giới thiệu được tham gia khi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của những người bị thu hồi đất và vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của chủ tịch Hội đồng.

b) Thành phần của Tổ công tác gồm:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm tổ trưởng;

- Đại diện của Ban bồi thường; hỗ trợ và tái định cư hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện – tổ phó;

- Đại diện Phòng Quản lý đô thị cấp huyện (đối với trường hợp phải xác định giá trị hiện có của nhà, công trình không phải nhà ở, công trình phục vụ nhu cầu ở của hộ gia đình, cá nhân và xác định mức độ ảnh hưởng đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần);

- Cán bộ địa chính phường, xã, thị trấn – tổ viên;

- Cán bộ quản lý đô thị phường, xã, thị trấn – tổ viên;

- Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi thu hồi đất – tổ viên;

- Đại diện Mặt trận Tổ quốc nơi có đất thu hồi – tổ viên;

- Đại diện người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất – tổ viên.

Ngoài ra, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch) có thể trình UBND cấp huyện quyết định bổ sung một số thành viên khác của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ công tác trên cơ sở yêu cầu thực tế tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc sau khi nhận được tờ trình đề nghị thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ công tác của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch), UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký quyết định phê duyệt.



Điều 52. Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng; thẩm tra và phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Ngay sau khi có quyết định thành lập, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện chỉ đạo Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường hỗ trợ và tái định cư) phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và UBND cấp xã nơi có thu hồi đất lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp huyện phê duyệt tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện ký quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch), UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra và ký quyết định phê duyệt.

2. Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng của UBND cấp huyện và tờ trình kèm theo dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất và quy định hiện hành của UBND Thành phố, Phòng Tài chính Kế hoạch thẩm tra dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư để trình UBND cấp huyện phê duyệt theo đúng quy định hiện hành của UBND Thành phố.

Thời gian thẩm tra dự toán của Phòng Tài chính Kế hoạch tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện ký quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài chính Kế hoạch, UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra và ký quyết định phê duyệt.

Điều 53. Công khai các văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tiếp thu ý kiến đóng góp của người bị thu hồi đất.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện ký quyết định phê duyệt nội dung tại khoản 2 Điều 52 của bản quy định này, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chỉ đạo Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và thông báo trên hệ thống truyền thanh cấp xã trong thời gian tổ chức giải phóng mặt bằng các nội dung sau (lập biên bản việc tổ chức công khai và có xác nhận của UBND, Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện những người bị thu hồi đất để lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng):

- Quyết định thu hồi đất;

- Bản đồ hiện trạng thể hiện chỉ giới, phạm vi thu hồi đất ghi trong quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, biên bản bàn giao mốc giới và trích lục bản đồ khu đất;

- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định thành lập Tổ công tác;

- Quyết định phê duyệt kế hoạch, tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng;

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng;

- Toàn bộ số lượng và cơ cấu, địa điểm quỹ nhà hoặc quỹ đất phục vụ tái định cư của dự án (nếu có di dân tái định cư). Đối với nhà chung cư tái định cư, phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng theo quy định hiện hành;

- Giá làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ đất, giá giao đất tái định cư (nếu có giao đất tái định cư), giá bán nhà tái định cư, giá bồi thường nhà công trình theo quy định của UBND Thành phố;

Ủy ban nhân dân cấp xã và Tổ công tác cử cán bộ thường trực tại nơi niêm yết để tiếp thu ý kiến đóng góp của người bị thu hồi đất.



Điều 54. Kê khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai; niêm yết số liệu tổng hợp kết quả điều tra xác minh nội dung kê khai và kết quả xác nhận

1. Kê khai

Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức công khai và niêm yết các nội dung theo quy định tại Điều 53 của bản quy định này, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì tổ chức họp công khai với người bị thu hồi đất để Tổ công tác tổ chức phát tờ khai theo mẫu quy định chung và giải đáp thắc mắc, hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà đất kê khai. Người bị thu hồi đất nhận được tờ khai có trách nhiệm ký xác nhận rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ khai để lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng. Trường hợp người bị thu hồi đất vì lý do khách quan không dự họp được thì Tổ công tác phối hợp đại diện UBND cấp xã tổ chức phát và hướng dẫn tờ khai tại nơi cư trú của chủ sử dụng nhà, đất.

Tờ khai phải có các nội dung chủ yếu như sau:

a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm đất được sử dụng theo mục đích hiện trạng, các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có, vị trí đất (theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm) kèm theo bản vẽ sơ họa vị trí, hình dạng và ghi rõ số đo kích thước các chiều của thửa đất.

b) Số lượng, loại nhà, cấp nhà, chất lượng, thời gian đã sử dụng, tính chất hợp pháp của nhà, công trình hiện có trên đất bị thu hồi; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối với thủy sản, số lượng mộ phải di dời;

c) Số hộ gia đình, số nhân khẩu ăn ở thường xuyên tại nơi thu hồi đất; số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất (là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp bị thu hồi hoặc những người lao động có hợp đồng lao động với chủ sử dụng đất có đăng ký kinh doanh, thực tế có kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trên đất phi nông nghiệp); nguyện vọng tái định cư và chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (đối với hộ gia đình, cá nhân); không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức) kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai theo mẫu tờ khai và nộp tờ khai cho Tổ công tác hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi thu hồi đất. Quá thời hạn trên, Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập biên bản và lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng.

2. Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.

Kể từ ngày cuối cùng của thời hạn mà người bị thu hồi nhà, đất phải nộp tờ kê khai, các đơn vị trong bộ máy tổ chức giải phóng mặt bằng cấp huyện theo nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

a) Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lập biên bản điều tra, xác minh các số liệu quy định tại các điểm a, b, c của khoản 1 điều này đối với từng chủ sử dụng nhà, đất bị thu hồi; trong đó số liệu về vị trí thửa đất, tổng diện tích đất sử dụng, tổng diện tích đất thu hồi, diện tích nhà thu hồi phải có kèm theo bản vẽ sơ họa ghi rõ kích thước và các mã tính diện tích bằng số kèm theo ghi rõ diện tích bằng chữ trong dấu ngoặc đơn.

Biên bản được lập trên khổ giấy A3, trường hợp phát sinh thêm tờ rời phải đóng dấu giáp lai của UBND cấp xã. Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập biên bản; số liệu trong biên bản không được sửa chữa, tẩy xóa và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tổ công tác, chữ ký của người bị thu hồi nhà đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật) và đóng dấu xác nhận của UBND cấp xã. Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau (Bản gốc viết tay, các thành viên tổ công tác và người bị thu hồi nhà đất ký đầy đủ họ tên, sau đó photocopy thêm 03 bản, UBND cấp xã đóng dấu xác nhận trên cả 04 bản) trong đó 01 bản lưu tại UBND cấp xã, 01 bản gốc viết tay lưu tại Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), 01 bản người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lưu và 01 bản người bị thu hồi nhà đất lưu.

Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình không ký biên bản điều tra mà không có lý do chính đáng thì số liệu điều tra có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành viên tổ công tác và đóng dấu của UBND cấp xã được sử dụng làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trường hợp chủ sử dụng đất cản trở điều tra thì Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và UBND cấp huyện; đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện có để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc điều tra, xác minh nội dung kê khai theo kế hoạch, tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng của UBND cấp huyện, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có văn bản gửi các cơ quan liên quan yêu cầu xác nhận bằng văn bản các nội dung như sau:

b.1. Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản xác nhận các nội dung quy định sau:

- Xác định nhà, đất bị thu hồi của hộ giá đình, cá nhân có tranh chấp hay không có tranh chấp;

- Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai xây dựng lưu trữ theo quy định tại UBND cấp xã để xác nhận đối với trường hợp đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993 hoặc sử dụng từ 15/10/1993 về sau nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai xem tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo mục đích sử dụng hiện trạng trước thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo mục đích sử dụng hiện trạng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất đã có hành vi vi phạm một trong các quy định sau đây không:

+ Quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

+ Quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

+ Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

+ Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

+ Lấn, chiếm đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

- Xác nhận thời điểm đất bắt đầu được sử dụng theo mục đích sử dụng hiện trạng; thời điểm xây dựng nhà, công trình trên đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của người bị thu hồi nhà đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp người bị thu hồi đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Trường hợp không lấy được ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm với người bị thu hồi đất thì Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ hồ sơ quản lý địa chính chịu trách nhiệm xác nhận.

b.2. Công an phường, xã, thị trấn có văn bản xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi nhà, đất của hộ gia đình, cá nhân;

b.3. Chi Cục Thuế có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế;

b.4. Phòng Lao động thương binh và xã hội có văn bản xác nhận về đối tượng chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy định;

b.5. Cơ quan quản lý vốn, tổ chức Nhà nước theo phân cấp có văn bản xác nhận về nguồn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức (trừ doanh nghiệp nhà nước là công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005 hoặc tài sản trên đất bị giải phóng mặt bằng là tường rào, nhà bảo vệ đối với tổ chức bị thu hồi đất một phần và phần đất còn lại được tiếp tục sử dụng phù hợp với quy hoạch)

c) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có văn bản yêu cầu xác nhận, các cơ quan liên quan có trách nhiệm gửi kết quả xác nhận theo nội dung quy định đến Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp các cơ quan liên quan không gửi hoặc gửi kết quả xác nhận chậm hơn thời gian theo yêu cầu của Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng chung thì người đứng đầu cơ quan và cán bộ công chức được giao nhiệm vụ trực tiếp thụ lý hồ sơ phải bị xem xét trách nhiệm theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ công chức.

3. Niêm yết số liệu tổng hợp kết quả điều tra xác minh nội dung kê khai và kết quả xác nhận.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác nhận quy định tại điểm b khoản 2 điều này, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chỉ đạo Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã số liệu tổng hợp kết quả điều tra, xác minh nội dung kê khai, kết quả xác nhận quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này trong suốt thời gian tổ chức giải phóng mặt bằng.

Mọi thay đổi về số liệu điều tra, xác minh nội dung kê khai và xác nhận (nếu có), phải được cơ quan có thẩm quyền giải trình bằng văn bản và phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi thu hồi đất. Việc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, Mặt trận tổ quốc cấp xã và đại diện những người bị thu hồi đất.



Каталог: news -> uploads -> Files -> pub dir
pub dir -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
pub dir -> Nghị quyết củA Ủy ban thưỜng vụ quốc hộI
pub dir -> Bm-hapi-13-09 Dïng trong tr­êng hîp dù ¸n ®Çu t­ g¾n víi thµnh lËp Chi nh¸nh Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
pub dir -> BỘ TÀi chính số: 11660 /btc-tct v/v chính sách thuế tndn đối với lĩnh vực xã hội hoá. CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
pub dir -> QuyếT ĐỊnh của thống đỐc ngân hàng nhà NƯỚc việt nam số 03/2006/QĐ-nhnn ngàY 18 tháng 01 NĂM 2006 VỀ việc kinh doanh vàng trên tài khoảN Ở NƯỚc ngoàI
pub dir -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
pub dir -> Thực hiện Nghị định số 08/2001/NĐ-cp ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
pub dir -> CỦa ngưỜi làm ngàNH, nghề kinh doanh có ĐIỀu kiệN
pub dir -> Thông tư 825/2000/tt-bkhcnmt (03/05/2000)
uploads -> Số thứ tự theo danh sách lớp học phần

tải về 476.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương